Wonwoo 원우 | |
---|---|
Wonwoo vào năm 2023 | |
Sinh | Jeon Won-woo 17 tháng 7, 1996 (28 tuổi) Changwon, Gyeongsangnam, Hàn Quốc |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 2015–nay |
Chiều cao | 182 cm (6 ft) |
Cân nặng | 63 kg (139 lb) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | K-pop, hip-hop, ballad, R&B |
Hãng đĩa | Pledis Entertainment (Hàn Quốc) Pledis Japan (Nhật Bản) |
Hợp tác với | Seventeen |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 전원우 |
Hanja | 全圓佑 |
McCune–Reischauer | Jeon Won-woo |
Hán-Việt | Toàn Viên Hựu |
Nghệ danh | |
Hangul | 원우 |
Romaja quốc ngữ | WonWoo |
McCune–Reischauer | Won Woo |
Jeon Won-woo (tiếng Hàn: 전원우, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1996), thường được biết đến với nghệ danh Wonwoo (tiếng Hàn: 원우), là một nam ca sĩ nổi tiếng người Hàn Quốc và là thành viên của nhóm nhạc SEVENTEEN, ra mắt vào ngày 26 tháng 5 năm 2015 dưới sự quản lý của Pledis Entertainment, thuộc đội HipHop của nhóm.
Thông tin cá nhân
Wonwoo sinh ngày 17 tháng 7 năm 1996 tại Changwon, Gyeongsangnam, Hàn Quốc. Tên Trung Quốc của anh là 'Viên Hựu', viết tắt của 'Vòng tròn, Giúp đỡ', có nghĩa là 'Giúp đỡ người khác với tấm lòng chân thành và rộng lượng'. Gia đình của anh bao gồm cha mẹ và một người em trai.
Anh tốt nghiệp từ trường Trung học Nghệ thuật Seoul (SOPA) vào ngày 11 tháng 2 năm 2015.
Con đường sự nghiệp
2012-2015: Quá trình thực tập
Vào năm 2012, Wonwoo đã góp mặt trong video âm nhạc của bài hát debut của NU'EST <FACE> cùng với S.coups, Hoshi, Mingyu và Woozi; Anh cũng xuất hiện trong video âm nhạc ra mắt của Hello Venus <Venus> cùng với Hoshi, Mingyu và Woozi.
Năm 2013, công ty Pledis bắt đầu phát sóng chương trình trực tiếp 17TV trên nền tảng UStream. Trong suốt chương trình, các fan có cơ hội theo dõi trực tiếp quá trình luyện tập của nhóm Seventeen. Các thực tập sinh được giới thiệu qua các mùa khác nhau của chương trình, một số kết thúc quá trình đào tạo sau các buổi concert “Like SEVENTEEN”, và Wonwoo đã tham gia vào mùa đầu tiên. Trong thời gian thực tập, anh tích lũy kinh nghiệm sân khấu qua nhiều buổi biểu diễn và sau khoảng 4 năm luyện tập, anh chính thức ra mắt cùng nhóm Seventeen. Cuối năm đó, Wonwoo cùng với S.coups, Hoshi, DK, và Vernon đã biểu diễn trên sân khấu SBS Ballads của Hello Venus.
Năm 2014, tại KBS Gayo Daechukje, Wonwoo và Nayoung (PRISTIN) đã cùng nhau trình diễn trên sân khấu <A Midsummer Night's Sweetness> cho San E và Raina, và anh cũng góp mặt trên sân khấu của San E và Raina cùng với S.coups, Jun, Mingyu và Vernon.
2015 đến nay: SEVENTEEN
Vào ngày 26 tháng 5 năm 2015, Wonwoo cùng với các thành viên S.coups, Jeonghan, Joshua, Jun, Hoshi, Woozi, The8, DK, Mingyu, Seungkwan, Vernon và Dino đã chính thức ra mắt dưới cái tên SEVENTEEN thông qua một showcase trực tiếp kéo dài 1 giờ trên kênh MBC, do Lizzy và Raina của After School làm MC. Trong tập thứ 7 của chương trình 'SEVENTEEN Project: Debut Big Plan' trên MBC, nhóm đã phát hành mini album đầu tay '17 CARAT', và Wonwoo là một thành viên của đội HipHop.
Vào ngày 3 tháng 6 năm 2016, Pledis thông báo rằng Wonwoo bị chẩn đoán mắc viêm dạ dày cấp tính và lịch trình của anh bị hủy bỏ. Đến ngày 15 tháng 6, Pledis Entertainment thông báo rằng Wonwoo đã hoàn tất việc ghi âm và quay video cho album mới, nhưng sẽ không tham gia các hoạt động của nhóm vì lý do sức khỏe. Sau hai tháng nghỉ ngơi, Wonwoo sẽ trở lại cùng nhóm trong tour diễn châu Á 'Like SEVENTEEN - Shining Diamond' vào ngày 30 tháng 7.
Nhạc phẩm
Những ca khúc đã sáng tác
Tên đăng ký tại Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc là '전원우' hoặc 'Jeon Won Woo', mã số đăng ký là 10009927.
In đậm tiêu đề của album
Ngày phát hành | Bao gồm các album | Tên bài hát | Số bài hát | Lời |
---|---|---|---|---|
29 tháng 5 năm 2015 | 《17 Carat》 | Ah Yeah | 100001106530 | ✓ |
Ngày 10 tháng 9 năm 2015 | 《Boys Be》 | Fronting(표정관리) | 100001134937 | ✓ |
MANSAE 만세 | 100001134942 | ✓ | ||
ROCK | 100001134954 | ✓ | ||
Ngày 25 tháng 4 năm 2016 | 《Love & Letter》 | Chuck(엄지척) | 100001340053 | ✓ |
Still Lonely(이놈의 인기) | 100001340080 | ✓ | ||
MANSAE (Hip-hop Team Ver.) | 100001340142 | ✓ | ||
Love Letter(사랑쪽지) | 100001340105 | ✓ | ||
Ngày 4 tháng 7 năm 2016 | 《Love & Letter Repackage》 | NO F.U.N | 100001362711 | ✓ |
Space(끝이 안보여) | 100001363043 | ✓ | ||
Ngày 5 tháng 12 năm 2016 | 《Going Seventeen》 | BOOMBOOM(붐붐) | 100001361451 | ✓ |
Lean On Me(기대) | 100001361452 | ✓ | ||
Ngày 22 tháng 5 năm 2017 | 《Al1》 | Check-In | 100001586643 | ✓ |
Ngày 6 tháng 11 năm 2017 | 《Teen, Age》 | TRAUMA | 100001731899 | ✓ |
Flower | 100001731904 | ✓ | ||
Campfire(캠프파이어) | 100001731914 | ✓ | ||
Ngày 16 tháng 7 năm 2018 | 《You Make My Day》 | Oh My!(어쩌나) | 100002221413 | ✓ |
Holiday | 100002221419 | ✓ | ||
What's Good | 100002221429 | ✓ | ||
Our Dawn Is Hotter Than Day | 100002221451 | ✓ | ||
Ngày 21 tháng 1 năm 2019 | 《You Made My Dawn》 | Chilli(칠리) | 100002420897 | ✓ |
Khác
Ngày phát hành | Concert | Tên bài hát | Số bài hát | Lyric |
---|---|---|---|---|
Ngày 2 tháng 4 năm 2018 | 《'2017 SEVENTEEN 1st World Tour Concert Diamond Edge' DVD》 | JOKER | 100001846161 | ✓ |
MMO | 100001846160 | ✓ | ||
What's The Problem | 100001846162 | ✓ |
Phim và truyền hình
Video âm nhạc
Năm | Ngày phát hành | Tên bài hát | Ca sĩ | Thành viên tham gia |
---|---|---|---|---|
2012 | 14 tháng 3 | FACE | NU'EST | S.coups, Hoshi, WOOZI, Mingyu |
Ngày 8 tháng 5 | Venus | Hello Venus | Hoshi, WOOZI, Mingyu |
Danh hiệu
Danh hiệu nhóm
Năm | Mục | Giải thưởng | Lớp |
---|---|---|---|
Đại hội thể thao Idol | |||
Tết trung thu 2015 | Tiếp sức điền kinh 400m nam (Wonwoo, Mingyu, Jeonghan, S.coups) | Huy chương bạc | 1 phút 58 giây 72 |
Đặc biệt tết xuân 2017 | Tiếp sức điền kinh 400m nam (Wonwoo, Jeonghan, Mingyu, S.coups) | Huy chương vàng | 1 phút và 53 giây |