Kimmich trong màu áo Bayern Munich năm 2019 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Joshua Walter Kimmich | ||
Ngày sinh | 8 tháng 2, 1995 (29 tuổi) | ||
Nơi sinh | Rottweil, Đức | ||
Chiều cao | 1,76 m (5 ft 9 in) | ||
Vị trí |
| ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Bayern Munich | ||
Số áo | 6 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2006–2007 | VfB Bösingen | ||
2007–2013 | VfB Stuttgart | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013–2015 | RB Leipzig | 53 | (3) |
2015– | Bayern Munich | 260 | (41) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011 | U-17 Đức | 2 | (0) |
2013 | U-18 Đức | 5 | (0) |
2013–2014 | U-19 Đức | 9 | (1) |
2014–2016 | U-21 Đức | 14 | (2) |
2016– | Đức | 84 | (6) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22 tháng 5 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 3 năm 2024 |
Joshua Walter Kimmich (phát âm tiếng Đức: [ˈjoːzu̯aː ˈkɪmɪç]; sinh ngày 8 tháng 2 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức, hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Bundesliga Bayern Munich và đội tuyển quốc gia Đức ở vị trí hậu vệ phải hoặc tiền vệ phòng ngự.
Hành trình tại đội tuyển quốc gia
Kimmich đã có lần đầu tiên khoác áo đội U-17 vào các ngày 12 và 15 tháng 11 năm 2011 gặp đội tuyển Azerbaijan, sau đó là 5 lần cho đội U-18 vào năm 2013. Anh ghi bàn quốc tế đầu tiên vào ngày 13 tháng 11 năm 2013 tại Bayonne, trong trận đấu mà U-19 Đức thắng đội tuyển Pháp với tỷ số 4:3.
Anh đã có màn ra mắt đội U-21 khi vào sân thay người trong hai trận đấu gặp đội tuyển Ukraina vào ngày 10 và 14 tháng 10 năm 2014, thuộc vòng loại giải vô địch U-21 châu Âu (dự kiến diễn ra vào tháng 6 năm 2015 tại Cộng hòa Séc).
Vào ngày 17 tháng 5 năm 2016, Kimmich lần đầu tiên được gọi vào đội tuyển quốc gia để chuẩn bị cho giải vô địch bóng đá châu Âu 2016 tại Pháp. Anh có trận ra mắt đội tuyển quốc gia vào ngày 29 tháng 5 năm 2016 tại Augsburg, trong trận giao hữu thua 1:3 trước Slovakia. Sau đó, anh đã có mặt trong đội hình chính thức của Đức tham dự giải vô địch châu Âu.
Tại giải vô địch châu Âu tổ chức ở Pháp, Kimmich được lựa chọn đá chính ở vị trí hậu vệ phải từ trận đấu thứ ba gặp Bắc Ireland. Với màn trình diễn xuất sắc, anh đã khẳng định được vị trí trong đội hình chính thức. Anh ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên vào ngày 4 tháng 9 năm 2016 tại Oslo, trong trận đấu thắng Na Uy 3:0 tại vòng loại World Cup 2018.
Kimmich được triệu tập tham gia World Cup 2018 tại Nga, tuy nhiên đội tuyển Đức đã bị loại sau thất bại 0-2 trước Hàn Quốc ở lượt trận cuối vòng bảng, kết thúc hành trình của nhà đương kim vô địch.
Cuộc sống cá nhân
Kimmich kết hôn với bạn gái Lina Meyer và có hai con, một con trai sinh năm 2019 và một con gái sinh tháng 10 năm 2020. Anh đã khởi xướng sáng kiến trực tuyến 'We Kick Corona' cùng đồng đội Leon Goretzka từ Bayern Munich nhằm hỗ trợ các tổ chức từ thiện trong đại dịch COVID-19. Mặc dù ủng hộ sáng kiến này, Kimmich đã từ chối tiêm vaccine COVID-19 vì lo ngại thiếu nghiên cứu dài hạn về ảnh hưởng của vaccine, dẫn đến việc anh phải bỏ lỡ nhiều trận đấu quan trọng. Vào tháng 12/2021, Kimmich gặp vấn đề về chức năng phổi do biến chứng COVID-19 và phải nghỉ thi đấu hết năm 2021. Trong cuộc phỏng vấn với ZDF, anh cho biết sẵn sàng tiêm vaccine và tiếc vì quyết định muộn màng của mình.
Danh hiệu đạt được
CLB
FC Bayern München
- Bundesliga: 2015–16, 2016–17, 2017–18, 2018–19, 2019–20, 2020–21, 2021–22, 2022–23
- DFB-Pokal: 2015–16, 2018–19, 2019–20
- DFL-Supercup: 2016, 2018, 2020, 2021, 2022
- UEFA Champions League: 2019–20
- UEFA Super Cup: 2020
- FIFA Club World Cup: 2020
Trên trường quốc tế
Đội U-19 Đức
- Giải vô địch U-19 châu Âu: 2014
Đội tuyển Đức
- FIFA Confederations Cup: 2017
Danh hiệu cá nhân
- FIFA FIFPRO XI: 2020
- Đội hình xuất sắc nhất UEFA: 2020
- Hậu vệ xuất sắc nhất UEFA: 2020
Thống kê sự nghiệp tại câu lạc bộ
- Đến ngày 22 tháng 5 năm 2021
Câu lạc bộ | Mùa giải | Bundesliga | DFB-Pokal | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bundesliga | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
RB Leipzig | 2013–14 | 3. Liga | 26 | 1 | 0 | 0 | — | 26 | 1 | |||
2014–15 | 2. Bundesliga | 27 | 2 | 2 | 0 | 29 | 2 | |||||
Tổng cộng | 53 | 2 | 2 | 0 | — | 55 | 3 | |||||
Bayern München | 2015–16 | Bundesliga | 23 | 0 | 4 | 0 | 9 | 0 | 0 | 0 | 36 | 0 |
2016–17 | 27 | 6 | 4 | 0 | 8 | 3 | 1 | 0 | 40 | 9 | ||
2017–18 | 29 | 1 | 6 | 1 | 11 | 4 | 1 | 0 | 47 | 6 | ||
2018–19 | 34 | 2 | 6 | 0 | 7 | 0 | 1 | 0 | 48 | 2 | ||
2019–20 | 33 | 3 | 6 | 1 | 11 | 2 | 1 | 0 | 51 | 6 | ||
2020–21 | 27 | 4 | 1 | 0 | 7 | 1 | 4 | 1 | 39 | 6 | ||
Tổng cộng | 173 | 17 | 27 | 2 | 53 | 10 | 7 | 1 | 259 | 30 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 226 | 20 | 29 | 2 | 53 | 10 | 7 | 1 | 314 | 33 |
Bàn thắng quốc tế
- Đến ngày 5 tháng 10 năm 2017.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 4 tháng 9 năm 2016 | Sân vận động Ullevaal, Oslo, Na Uy | Na Uy | 2–0 | 3–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2018 |
2 | 6 tháng 6 năm 2017 | Sân vận động Brøndby, Brøndby, Đan Mạch | Đan Mạch | 1–1 | 1–1 | Giao hữu |
3 | 5 tháng 10 năm 2017 | Sân vận động Winston Park, Belfast, Bắc Ireland | Bắc Ireland | 3–0 | 3–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2018 |
4 | 4 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Renato Dall'Ara, Bologna, Ý | Ý | 1–1 | 1–1 | UEFA Nations League 2022–23 |
5 | 14 tháng 6 năm 2022 | Borussia-Park, Mönchengladbach, Đức | 1–0 | 5–2 | ||
6 | 12 tháng 6 năm 2023 | Weserstadion, Bremen, Đức | Ukraina | 3–3 | 3–3 | Giao hữu |