Kai | |
---|---|
Kai vào năm 2022 | |
Sinh | Kim Jong-in 14 tháng 1, 1994 (30 tuổi) Suncheon, Jeolla Nam, Hàn Quốc |
Nghề nghiệp |
|
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại |
|
Năm hoạt động | 2012 | –nay
Hãng đĩa | SM Entertainment (Hàn Quốc) Avex Trax (Nhật Bản) |
Hợp tác với |
|
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 카이 |
Romaja quốc ngữ | Kai |
McCune–Reischauer | Kai |
Tên khai sinh | |
Hangul | 김종인 |
Hanja | 金鐘仁 |
Romaja quốc ngữ | Kim Jong-in |
McCune–Reischauer | Kim Jongin |
Hán-Việt | Kim Chung Nhân |
Kim Jong-in (Hangul: 김종인, sinh ngày 14 tháng 1 năm 1994), thường được biết đến với nghệ danh Kai, là một nghệ sĩ đa năng người Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nam EXO và nhóm nhạc SuperM do SM Entertainment quản lý. Anh nổi bật với kỹ năng vũ đạo đỉnh cao trong làng K-pop. Kai ra mắt solo vào tháng 11 năm 2020 với mini-album đầu tay Kai (开).
Lý lịch
Kai sinh ngày 14 tháng 1 năm 1994 tại thành phố Suncheon, tỉnh Jeolla Nam, Hàn Quốc. Anh bắt đầu học nhảy jazz và ba lê từ năm 8 tuổi. Sau khi xem vở ba lê Kẹp Hạt Dẻ vào năm lớp 4, anh bắt đầu theo học ba lê. Kai trở thành thực tập sinh của SM Entertainment sau khi chiến thắng tại cuộc thi SM Youth Best Contest lần thứ 10 (2007). Anh cho biết nhóm nhạc Shinhwa là nguồn cảm hứng khiến anh quyết định trở thành ca sĩ. Anh tốt nghiệp trường Trung học Biểu diễn và Nghệ thuật Seoul vào tháng 2 năm 2012.
Sự nghiệp nghệ thuật
2012–2019: Bước đầu sự nghiệp
Kai là thành viên đầu tiên của EXO được ra mắt qua đoạn video teaser ngày 23 tháng 12 năm 2011. Trước khi chính thức ra mắt, anh đã biểu diễn cùng các thành viên Luhan, Chen và Tao tại sự kiện SBS Gayo Daejeon ngày 29 tháng 12 năm 2011. Kai chính thức ra mắt cùng EXO vào ngày 8 tháng 4 năm 2012. Tháng 10 năm 2012, Kai tham gia nhóm Younique Unit cùng Luhan và các nghệ sĩ khác của công ty, phát hành bài hát Maxstep ngày 31 tháng 10. Tháng 12, anh tiếp tục tham gia SM the Performance cùng Lay, phát hành bài Spectrum vào ngày 31 tháng 12.
Tháng 8 năm 2014, Kai xuất hiện trong bài hát Pretty Boy của Taemin trong mini-album Ace. Họ biểu diễn cùng nhau trên M! Countdown ngày 21 tháng 8 năm 2014. Tháng 1 năm 2016, Kai bắt đầu sự nghiệp diễn xuất với vai chính trong web drama Choco Bank. Tháng 12 năm 2016, anh đóng vai chính trong hai tập web drama First Seven Kisses do Lotte sản xuất.
Tháng 1 năm 2017, Kai đóng vai chính trong phim truyền hình Andante của KBS, vai một học sinh trung học. Tháng 2 năm 2017, anh tham gia phim Nhật Bản Spring Has Come dựa trên tiểu thuyết cùng tên, đánh dấu lần đầu tiên một diễn viên không phải người Nhật đóng vai chính trong phim của đài WOWOW. Tháng 12 năm 2017, Kai làm người mẫu ảnh bìa cho tạp chí The Big Issue, bán được 28.000 bản, số lượng cao nhất từ khi tạp chí ra mắt năm 2010. Năm 2018, Kai đóng vai chính trong phim Miracle That We Met của KBS.
Tháng 8 năm 2019, Kai trở thành thành viên của SuperM, nhóm nhạc đặc biệt hoạt động tại Mỹ do SM Entertainment và Capitol Records hợp tác thành lập. Nhóm ra mắt với mini-album SuperM vào ngày 4 tháng 10 năm 2019.
2020–nay: Khởi đầu sự nghiệp solo
Ngày 30 tháng 11 năm 2020, Kai chính thức ra mắt solo với mini-album đầu tay Kai (开). Album đạt vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng Gaon Album Chart. Ngày 30 tháng 11 năm 2021, anh phát hành mini-album thứ hai Peaches với đĩa đơn cùng tên, đạt vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Gaon Album Chart.
Cuộc sống cá nhân
Ngày 1 tháng 4 năm 2016, Kai và Krystal, thành viên nhóm f(x) cùng công ty, được SM Entertainment xác nhận đang hẹn hò.
Ngày 1 tháng 6 năm 2017, SM Entertainment xác nhận hai người đã chia tay do lịch trình bận rộn và muốn tập trung vào sự nghiệp riêng.
Ngày 1 tháng 1 năm 2019, Dispatch công bố bằng chứng cho thấy Jennie và Kai (EXO) đang hẹn hò. SM Entertainment, công ty chủ quản của Kai, đã xác nhận thông tin này. Cuối ngày, YG Entertainment, công ty quản lý của Jennie (Blackpink), cũng xác nhận điều này.
Ngày 26 tháng 1 năm 2019, cặp đôi thông báo chia tay sau hơn 4 tháng hẹn hò, với lý do muốn tập trung vào sự nghiệp. SM Entertainment đã xác nhận thông tin này.
Danh mục đĩa nhạc
Mini-album
Tên | Thông tin chi tiết | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | ||
---|---|---|---|---|---|---|
HQ | NB | Mỹ World | ||||
Kai (开) |
|
3 | 7 | 11 |
|
|
Peaches |
|
2 | — | — |
|
|
Các bài hát
Bài hát | Năm | Thứ hạng cao nhất |
Doanh số (tải về) |
Album | ||
---|---|---|---|---|---|---|
HQ Gaon |
HQ Hot 100 |
Mỹ World | ||||
"Deep Breath" | 2014
|
— | — | — |
|
Exology Chapter 1: The Lost Planet |
"I See You" | 2019 | — | — | — | — | EXO PLANET #4 – The EℓyXiOn [dot] |
"Mmmh" (음) | 2020 | 26 | 92 | 15 | Kai | |
"Peaches" | 2021 | 73 | — | — | Peaches | |
Cộng tác | ||||||
"Maxstep" (với Younique Unit) |
2012 | — | — | — | — | PYL Younique Volume 1 |
"Spectrum" (với SM the Performance) |
— | — | Đĩa đơn không nằm trong album | |||
Với tư cách khách mời | ||||||
"Pretty Boy" (Taemin hợp tác với Kai) |
2015 | 33 | — | 15 |
|
Ace |
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này. |
Danh mục phim
Phim truyền hình
Năm | Phim | Kênh | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2012 | To the Beautiful You | SBS | Chính mình | Khách mời cùng với EXO-K; tập 2 |
2015 | EXO Next Door | Naver TV Cast | Kai | Vai phụ |
2016 | Choco Bank | Kim Eun-haeng | Vai chính | |
First Seven Kisses | Kai | Vai chính | ||
2017 | Andante | KBS | Lee Shi-kyung | Vai chính |
2018 | Spring Has Come | WOWOW | Lee Ji Won | Vai chính |
Miracle that we met | KBS | Ato | Vai phụ |
Chương trình giải trí
Năm | Chương trình | Kênh | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2012-14 | Happy Camp | Hồ Nam TV | Khách mời | Cùng với EXO |
2013 | Dancing9 | Mnet | Khách mời | Cùng với Lay |
2013-14 | EXO's Showtime | MBC Every 1 | Cùng với EXO | |
XOXO EXO | Mnet | Cùng với EXO | ||
EXO 90:2014 | Mnet | Cùng với EXO | ||
Weekly Idol | MBC every1 | Khách mời | cùng với EXO; tập 103, 108 | |
Running Man | SBS | Khách mời | cùng với EXO tập 171, 172; Khách mời cùng Sehun tập 210 | |
2015 | Oh! My Baby | SBS | Khách mời | |
2021 | Sixth Sense mùa 2 | tvN | Khách mời | Tập 3 |
MV âm nhạc
Năm | Bài hát | Nghệ sĩ | Ghi chú |
---|---|---|---|
2008 | "HaHaHa Song" | TVXQ | Khách mời |
2012 | "Twinkle" | Girls' Generation-TTS | Khách mời |
"Maxstep" | Younique Unit | ||
2014 | "In Summer" (remake) | DEUX | Khách mời |
Giải thưởng và đề cử
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
2021 | Asian Pop Music Awards | Best Male Artist (Overseas) | Kai (开) | Đoạt giải | |
People's Choice Award (Overseas) | Đoạt giải | ||||
Best Dance Performance (Overseas) | "Mmmh" | Đề cử | |||
2020 | Golden Disc Awards | Disc Bonsang | Kai (开) | Đề cử | |
2018 | KBS Drama Awards | Best New Actor | The Miracle We Met | Đề cử | |
Best Couple Award | Kai (với Ra Mi-ran) The Miracle We Met |
Đề cử | |||
StarHub Night of Stars | Favourite Korean Drama Character | Andante | Đoạt giải | ||
2022 | Giải thưởng truyền hình Rồng Xanh | Nam nghệ sĩ giải trí tân binh | Kai (New World) | Đoạt giải |
Chương trình ca nhạc
Music Bank
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2023 | 24 tháng 3 | "Rover" | 8161 |
Show! Music Core
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2023 | 25 tháng 3 | "Rover" | 5952 |
Ghi chú
Liên kết ngoài
EXO | |||||
---|---|---|---|---|---|
| |||||
Nhóm nhỏ |
| ||||
Album phòng thu |
| ||||
Đĩa mở rộng |
| ||||
Album trực tiếp |
| ||||
Chuyến lưu diễn |
| ||||
Danh sách phim |
| ||||
Chủ đề liên quan |
| ||||
|