Kamaru Usman | |||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Sinh | Kamarudeen Usman 11 tháng 5, 1987 (37 tuổi) Auchi, Nigeria | ||||||||||||||||||||
Tên khác | The Nigerian Nightmare | ||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Nigeria Hoa Kỳ | ||||||||||||||||||||
Cao | 6 ft 0 in (1,83 m) | ||||||||||||||||||||
Nặng | 170 lb (77 kg; 12 st) | ||||||||||||||||||||
Hạng cân | Welterweight | ||||||||||||||||||||
Sải tay | 76 in | ||||||||||||||||||||
Võ thuật | Wrestling | ||||||||||||||||||||
Đến từ | Florida, Hoa Kỳ | ||||||||||||||||||||
Đội | Sanford MMA | ||||||||||||||||||||
Huấn luyện viên | Jorge Santiago (grappling) | ||||||||||||||||||||
Hạng | Black belt môn Brazilian Jiu-Jitsu hướng dẫn bởi Jorge Santiago | ||||||||||||||||||||
Đấu vật | NCAA Division II Wrestling | ||||||||||||||||||||
Năm hoạt động | 2012 – nay | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp Mixed Martial Arts | |||||||||||||||||||||
Tổng | 19 | ||||||||||||||||||||
Thắng | 18 | ||||||||||||||||||||
Knockout | 8 | ||||||||||||||||||||
Submission | 1 | ||||||||||||||||||||
Phán quyết của trọng tài | 9 | ||||||||||||||||||||
Thua | 1 | ||||||||||||||||||||
Submission | 1 | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||
Thành tích MMA trên Sherdog |
Kamarudeen The Nigerian Nightmare Usman, hay còn gọi là Kamaru (họ Usman, sinh ngày 11 tháng 05 năm 1987), là một võ sĩ MMA chuyên nghiệp người Mỹ gốc Nigeria. Anh thi đấu ở hạng welterweight và hiện đang ký hợp đồng với Ultimate Fighting Championship (UFC) – giải đấu MMA lớn nhất thế giới. Hiện tại, anh là Nhà vô địch hạng welterweight UFC và từng chiến thắng giải đấu The Ultimate Fighter 21. Đến ngày 05 tháng 10 năm 2020, anh đứng thứ năm trong Bảng xếp hạng UFC không phân biệt hạng cân (pound for pound).
Kamaru Usman nổi tiếng với lối thi đấu sử dụng kỹ thuật vật, khóa và hạ gục đối thủ bằng sức bền và thể lực vượt trội. Chiến thuật và khả năng của anh khiến đối thủ khó lòng phát huy kỹ thuật tấn công, thường rơi vào thế bị động.
Thời thơ ấu
Kamaru Usman sinh ra ở Auchi, Nigeria, trong một gia đình trung lưu. Cha anh là quân nhân trong quân đội Nigeria, còn mẹ là giáo viên. Anh là con thứ hai trong ba anh em: Kashetu Usman, anh cả là Dược sĩ (Doctor of Pharmacy), và em út là Mohammed Usman, cũng là một võ sĩ MMA chuyên nghiệp hạng heavyweight. Năm 1995, gia đình Usman chuyển đến Hoa Kỳ khi anh mới tám tuổi. Anh bắt đầu luyện tập wrestling từ năm thứ hai trung học tại Bowie High School ở Arlington, Texas. Huấn luyện viên của anh gọi anh là Marty vì gặp khó khăn trong việc phát âm tên Kamarudeen, và biệt danh này đã theo anh suốt sự nghiệp đấu vật nghiệp dư. Trong thời trung học, Usman đạt thành tích 53-3 và đứng thứ ba tại giải vô địch bang Texas; anh cũng từng đấu với Jon Jones tại giải quốc gia trước khi vào đại học.
Khi học đại học, Usman đã thi đấu môn đấu vật tại bang Iowa cho Đại học William Penn trong một năm. Anh đủ điều kiện tham gia giải đấu quốc gia NAIA năm 2007 nhưng không thể tham dự vì bão tuyết. Sự việc khiến anh thất vọng khi một nửa đội và huấn luyện viên đã rời đi mà không có anh, dẫn đến quyết định rời trường William Penn. Sau đó, Usman chuyển đến Đại học Nebraska tại Kearney (UNK), nơi từng kêu gọi anh gia nhập nhờ đề cử của đô vật UNK, Tervel Dlagnev. Tại đây, Usman đã giúp đội Nebraska–Kearney Lopers giành danh hiệu đồng đội đầu tiên vào năm 2008. Anh giành danh hiệu toàn quốc của NCAA Division II trong cả ba năm và trở thành nhà vô địch quốc gia NCAA Division II ở hạng cân 174 lbs (78,93 kg) vào năm 2010 với thành tích 44-1. Usman cũng là thành viên University World Team trong môn đấu vật tự do vào năm 2010. Christian Okoye, cựu ngôi sao NFL với biệt danh Nigerian Nightmare, đã cho phép Usman sử dụng biệt danh này.
Sự nghiệp MMA
MMA chuyên nghiệp
Kamaru Usman ra mắt MMA chuyên nghiệp vào tháng 11 năm 2012, thi đấu ở các giải đấu vùng như RFA, CFA, VFC, Legacy. Ngày 30 tháng 11 năm 2012, anh ra mắt tại giải RFA và chiến thắng TKO ở hiệp hai trước David Glover. Trong trận thứ hai năm 2013, Usman thua bằng đòn rear-naked choke ngay hiệp một, đánh dấu trận thua đầu tiên trong sự nghiệp của anh. Đến năm 2014, anh đạt thành tích 5-1, sẵn sàng tham gia giải The Ultimate Fighter vào đầu năm 2015.
Tháng 02 năm 2015, Kamaru Usman được chọn tham gia The Ultimate Fighter 21, một giải đấu thuộc hệ thống UFC. Trong trận đầu tiên, anh đối đầu với Michael Graves và thắng nhờ quyết định của giám khảo. Ở trận bán kết, Usman chạm trán với cựu vô địch WSOF Welterweight Steve Carl và giành chiến thắng qua quyết định unanimous, tiến vào trận chung kết. Ngày 12 tháng 07 năm 2015, trong trận chung kết The Ultimate Fighter 21, Usman đối đầu với Hayder Hassan và giành chiến thắng bằng đòn arm-triangle choke ở hiệp hai, qua đó nhận hợp đồng với UFC và giải thưởng Performance of the Night.
Ultimate Fighting Championship
Sau khi giành chiến thắng tại The Ultimate Fighter 21 Finale năm 2015, Kamaru Usman chính thức bước vào Ultimate Fighting Championship, khởi đầu hành trình quan trọng trong sự nghiệp võ thuật của anh.
2015 – 2018
Kamaru Usman đối đầu với Leon Edwards vào ngày 19 tháng 12 năm 2015, tại UFC on Fox 17 và giành chiến thắng bằng unanimous decision sau ba hiệp. Anh dự kiến đấu với Sérgio Moraes vào ngày 14 tháng 05 năm 2016 tại UFC 198, nhưng bị thay thế vì lý do không phù hợp. Tiếp đó, Usman chiến thắng Alexander Yakovlev vào ngày 23 tháng 07 năm 2016 tại UFC on Fox 20 bằng unanimous decision. Ngày 19 tháng 11 năm 2016, anh tiếp tục thắng Warlley Alves tại UFC Fight Night 100, cũng qua unanimous decision.
Ngày 08 tháng 04 năm 2017, tại UFC 210, Kamaru Usman đối đầu với Sean Strickland và giành chiến thắng lần thứ tư liên tiếp bằng unanimous decision. Trận đấu bị hoãn trước đó với Sérgio Moraes cuối cùng diễn ra vào ngày 16 tháng 09 năm 2017 tại UFC Fight Night 116, nơi Usman giành chiến thắng KO ngay hiệp một bằng một cú đấm trực diện. Kamaru sau đó được lên lịch đấu với Emil Weber Meek vào ngày 30 tháng 12 năm 2017 tại UFC 219, nhưng trận đấu được dời lại cho UFC Fight Night 124, nơi anh giành chiến thắng bằng unanimous decision.
Kamaru Usman dự kiến sẽ đối đầu với Santiago Ponzinibbio vào ngày 19 tháng 05 năm 2018, tại UFC Fight Night 129. Tuy nhiên, Ponzinibbio đã phải rút lui vì chấn thương và Demian Maia được chọn làm đối thủ thay thế. Usman đã giành chiến thắng bằng unanimous decision. Vào ngày 30 tháng 11 năm 2018, tại The Ultimate Fighter: Heavy Hitters Finale, Kamaru Usman tiếp tục chiến thắng Rafael dos Anjos bằng unanimous decision, đồng thời nhận giải thưởng Performance of the Night.
Từ 2019
Sau chín trận thắng liên tiếp tại UFC, Kamaru Usman đối đầu với nhà vô địch hạng Welterweight UFC, Tyron Woodley, vào ngày 02 tháng 03 năm 2019 tại UFC 235. Usman chiến thắng bằng unanimous decision và trở thành Nhà vô địch hạng Welterweight mới của UFC. Anh bảo vệ danh hiệu đầu tiên trước Colby Covington tại UFC 245 vào ngày 14 tháng 12 năm 2019, chiến thắng bằng TKO ở hiệp năm với cú đấm trực tiếp, và nhận giải thưởng Fight of the Night.
Kamaru Usman dự kiến bảo vệ danh hiệu lần thứ hai trước Gilbert Burns vào ngày 12 tháng 07 năm 2020 tại UFC 251. Tuy nhiên, Gilbert Burns bị dương tính với COVID-19 vào ngày 03 tháng 07 năm 2020 và trận đấu bị hoãn. Jorge Masvidal được chọn thay thế vào ngày 05 tháng 07 năm 2020. Usman thắng trận đấu bằng unanimous decision, với 1,3 triệu lượt mua trả tiền ở Hoa Kỳ, cao nhất kể từ UFC 229 tháng 10 năm 2018. Sau trận, Usman cân bằng kỷ lục bất bại của Khabib Nurmagomedov với 12 trận thắng tại UFC. Kamaru dự kiến bảo vệ danh hiệu trước Gilbert Burns vào ngày 12 tháng 12 năm 2020 tại UFC 256, nhưng trận đấu bị hoãn vì anh cần thời gian hồi phục chấn thương.
Ngày 13 tháng 02 năm 2021, tại UFC 258, Kamaru Usman đối đầu với Gilbert Burns trong trận đấu tâm điểm. Anh bảo vệ thành công đai vô địch bằng cách hạ KO đối thủ ở hiệp ba với cú đấm mạnh, và nhận giải thưởng Performance of the Night.
Cuộc sống riêng tư
Kamaru Usman và vợ của anh có một cô con gái tên là Samirah Usman, sinh năm 2014.
Thành tích nghề nghiệp
- Hiệp hội Vật Đại học Quốc gia
- Vô địch Vật NCAA Division II (174 lbs, 2010).
- Toàn Mỹ NCAA Division II Wrestling (174 lbs) (2008, 2009, 2010).
- Ultimate Fighting Championship
- Đương kim vô địch hạng Welterweight UFC (một lần), đã bảo vệ danh hiệu thành công hai lần.
- Nhà vô địch UFC đầu tiên đến từ Nigeria.
- Chiến thắng tại The Ultimate Fighter 21.
- Performance of the Night (hai lần) trận đấu vs. Hayder Hassan và Rafael dos Anjos.
- Fight of the Night (một lần) trận đấu vs. Colby Covington.
- Trận đấu dài nhất trong lịch sử hạng Welterweight của UFC.
- Trận đấu KO dài nhất trong lịch sử tranh đai UFC.
- MMAJunkie.com: Trận đấu của tháng vào tháng 12 năm 2019 trận đấu vs. Colby Covington.
Thông tin thống kê
MMA (Mixed Martial Arts)
Thống kê thành tích chuyên nghiệp | ||
19 trận | 18 thắng | 1 thua |
Bằng knockout | 8 | 0 |
Bằng submission | 1 | 1 |
Bằng quyết định trọng tài | 9 | 0 |
KQ | Chỉ số | Đối thủ | Dạng | Sự kiện | Ngày | Hiệp | Giờ | Địa điểm | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thắng | 18–1 | Gilbert Burnsl | KO (đấm) | UFC 258 | 13 tháng 2 năm 2021 | 3 | 0:34 | Las Vegas | Bảo vệ đai UFC Welterweight Championship. |
Thắng | 17–1 | Jorge Masvidal | Decision (unanimous) | UFC 251 | 12 tháng 7 năm 2020 | 5 | 5:00 | Abu Dhabi | Bảo vệ đai UFC Welterweight Championship, Performance of the Night. |
Thắng | 16–1 | Colby Covington | TKO (cú đấm) | UFC 245 | 14 tháng 12 năm 2019 | 5 | 4:10 | Las Vegas, Nevada | Bảo vệ đai UFC Welterweight Championship. Fight of the Night. |
Thắng | 15–1 | Tyron Woodley | Decision (unanimous) | UFC 235 | 2 tháng 3 năm 2019 | 5 | 5:00 | Las Vegas, Nevada | Giành đai UFC Welterweight Championship. |
Thắng | 14–1 | Rafael dos Anjos | Decision (unanimous) | The Ultimate Fighter: Heavy Hitters Finale | 30 tháng 11 năm 2018 | 5 | 5:00 | Las Vegas, Nevada | Performance of the Night. |
Thắng | 13–1 | Demian Maia | Decision (unanimous) | UFC Fight Night: Maia vs. Usman | 19 tháng 5 năm 2018 | 5 | 5:00 | Santiago | |
Thắng | 12–1 | Emil Weber Meek | Decision (unanimous) | UFC Fight Night: Stephens vs. Choi | 14 tháng 1 năm 2018 | 3 | 5:00 | St. Louis, Missouri | |
Thắng | 11–1 | Sérgio Moraes | KO (punch) | UFC Fight Night: Rockhold vs. Branch | 16 tháng 9 năm 2017 | 1 | 2:48 | Pittsburgh, Pennsylvania | |
Thắng | 10–1 | Sean Strickland | Decision (unanimous) | UFC 210 | 8 tháng 4 năm 2017 | 3 | 5:00 | New York | |
Thắng | 9–1 | Warlley Alves | Decision (unanimous) | UFC Fight Night: Bader vs. Nogueira 2 | 19 tháng 11 năm 2016 | 3 | 5:00 | São Paulo | |
Thắng | 8–1 | Alexander Yakovlev | Decision (unanimous) | UFC on Fox: Holm vs. Shevchenko | 23 tháng 7 năm 2016 | 3 | 5:00 | Chicago, Illinois | |
Thắng | 7–1 | Leon Edwards | Decision (unanimous) | UFC on Fox: dos Anjos vs. Cerrone 2 | 19 tháng 12 năm 2015 | 3 | 5:00 | Orlando, Florida | |
Thắng | 6–1 | Hayder Hassan | Submission (arm-triangle choke) | The Ultimate Fighter: American Top Team vs. Blackzilians Finale | 12 tháng 7 năm 2015 | 2 | 1:19 | Las Vegas, Nevada | Thắng The Ultimate Fighter Welterweight Tournament. Performance of the Night. |
Thắng | 5–1 | Marcus Hicks | TKO (cú đấm) | Legacy FC 33 | 18 tháng 7 năm 2014 | 2 | 5:00 | Texas | |
Thắng | 4–1 | Lenny Lovoto | TKO (cú đấm) | Legacy FC 30 | 4 tháng 4 năm 2014 | 3 | 1:04 | New Mexico | |
Thắng | 3–1 | Steven Rodriguez | TKO (cú đấm) | Legacy FC 27 | 31 tháng 1 năm 2014 | 1 | 1:31 | Houston, Texas | |
Thắng | 2–1 | Rashid Abdullah | TKO (cú đấm) | VFC 41 | 14 tháng 12 năm 2013 | 1 | 3:49 | Nebraska | Catchweight (180 lb) bout. |
Thua | 1–1 | Jose Caceres | Submission (rear-naked choke) | CFA 11 | 24 tháng 5 năm 2013 | 1 | 3:47 | Coral Gables, Florida | |
Thắng | 1–0 | David Glover | TKO (cú đấm) | RFA 5 | 30 tháng 11 năm 2012 | 2 | 4:50 | Nebraska | Ra mắt Welterweight. |
NCAA (National Collegiate Athletic Association)
NCAA Division II Championships Matches | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Kết quả | Thống kê | Đối thủ | Tỉ số | Ngày | Sự kiện | ||
2010 NCAA (DII) Championships at 174 lbs | |||||||
Thắng | 11–2 | Luke Rynish | 5–4 | 13 tháng 03 năm 2010 | 2010 NCAA Division II Wrestling Championships | ||
Thắng | 10–2 | Christopher Barrick | 6–5 | ||||
Thắng | 9–2 | Aaron Denson | 2–0 | ||||
Thắng | 8–2 | Ben Becker | 9–2 | ||||
2009 NCAA (DII) Championships at 174 lbs | |||||||
Thua | 7–2 | Brett Hunter | 2–3 | 14 tháng 03 năm 2009 | 2009 NCAA Division II Wrestling Championships | ||
Thắng | 7–1 | Ross Taplin | 2–0 | ||||
Thắng | 6–1 | Jarret Hall | 4–2 | ||||
Thắng | 5–1 | Luke Rynish | 8–5 | ||||
2008 NCAA (DII) Championships at 174 lbs | |||||||
Thắng | 4–1 | Josh Shields | 3–2 | 15 tháng 03 năm 2008 | 2008 NCAA Division II Wrestling Championships | ||
Thắng | 3–1 | Chris Gibbs | 4–1 | ||||
Thua | 2–1 | Albert Miles | 2–6 | ||||
Thắng | 2–0 | Tyler Tubbs | SV–1 7–5 | ||||
Thắng | 1–0 | Chris Gibbs | MD 10–0 |
Chú thích
Thông tin trực tuyến
Các liên kết bên ngoài
- Kamaru Usman trên trang UFC.
- Thông tin về Kamaru Usman trên Sherdog.
Ultimate Fighting Championship – Chiến binh vô địch hiện tại |
---|
- Thông tin về Võ thuật
- Thông tin về Nigeria