
Hanazawa Kana | |
---|---|
Kana năm 2010 | |
Sinh | 25 tháng 2, 1989 (35 tuổi) Tokyo, Nhật Bản |
Quốc tịch | Nhật Bản |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 1990 - nay |
Chiều cao | 158 cm (5 ft 2 in) |
Phối ngẫu | Ono Kenshō (cưới 2020) |
Website | https://hanazawakana-music.net |
Kana Hanazawa (
Ngành nghề

Hanazawa bắt đầu sự nghiệp diễn xuất khi còn học mẫu giáo. Cô thường xuyên xuất hiện trong chương trình tạp kỹ Yappari Sanma Daisensei.
Năm 2003, cô bắt đầu sự nghiệp lồng tiếng với vai Holly trong Last Exile. Đến năm 2006, cô lồng tiếng cho nhân vật Ryoko Kaminagi trong Zegapain.
Hanazawa nhập học đại học vào năm 2007, trong thời gian này, cô đã để lại ấn tượng mạnh mẽ trong lòng khán giả với các vai lồng tiếng như Suou trong Darker than Black: Gemini of the Meteor, Nadeko Sengoku trong Bakemonogatari, Angel / Kanade Tachibana trong Angel Beats, và Anri Sonohara trong Durarara!!. Năm 2010, cô được khán giả của chương trình radio Nonko and Nobita's Anime Scramble bầu chọn là 'Nữ diễn viên lồng tiếng xuất sắc nhất'. Sau khi tốt nghiệp đại học vào năm 2007, cô đã gia nhập Công ty giới thiệu tài năng Osawa với tư cách là diễn viên lồng tiếng. Cuối năm 2010, cô được mời tham gia đại hội anime Anime Festival Asia tại Singapore.
Vào ngày 23 tháng 2 năm 2012, có thông báo về việc ra mắt trang web chính thức của Hanazawa. Vài ngày sau, trong sự kiện 'Kana Hanazawa Solo Debut Presentation Party', cô thông báo sẽ phát hành bốn đĩa đơn trong một năm: 'Hoshizora Destination' (星空 ☆ デ ィ ス テ ィ ネ ー シ ョ ン?) phát hành vào ngày 25 tháng 4, 'Hatsukoi no Oto' (初恋ノオト, 'Hatsukoi no Oto'), phát hành vào ngày 18 tháng 7; 'Happy Endings', phát hành vào ngày 24 tháng 10, được sử dụng làm bài hát chủ đề cho anime Zetsuen no Tempest; và bài 'Silent Snow', phát hành vào ngày 16 tháng 1, 2013. Album đầu tiên của cô, Claire, được phát hành vào năm 2013, tiếp theo là album 25, phát hành vào ngày 26 tháng 2, 2014. Vào tháng 4 năm 2015, cô cho ra mắt album thứ ba mang tên Blue Avenue và tham gia một chuyến lưu diễn tại Nippon Budokan vào ngày 3 tháng 5. Bản phát hành Blu-ray của buổi lưu diễn, Live Avenue, đã bán được hơn 3,731 bản và đứng thứ 6 trong bảng xếp hạng Blu-ray Disc của Nhật Bản từ ngày 2 đến ngày 8 tháng 11 năm 2015. Hanazawa đã giành giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Lễ trao giải Seiyu lần thứ 9 và sau đó nhận giải thưởng Nữ diễn viên lồng tiếng xuất sắc nhất từ Newtype. Cô đóng vai chính trong bộ phim điện ảnh live-action đầu tiên mang tên Kimi ga Inakucha Dame Nanda (君がいなくちゃだめなんだ, Chắc chắn là không ổn khi bạn không ở đây). Bộ phim live-action này đã đứng thứ 10 trong bảng xếp hạng Oricon's Blu-ray Disc Chart. Vào tháng 4 năm 2017, Hanazawa đã chuyển sang công ty thu âm Sacra Music thuộc Sony Music Entertainment Japan.
Cuộc sống riêng tư
Vào tháng 2 năm 2017, trong một buổi phát trực tiếp để quảng bá cho việc phát hành Opportunity, Hanazawa xác nhận mối quan hệ hẹn hò với Ono Kensho sau khi Shūkan Bunshun công bố thông tin về họ. Ngày 8 tháng 7, 2020, họ đã chính thức kết hôn.
Các vai diễn lồng tiếng
Nhân vật chính được đánh dấu nổi bật.
Anime
- Năm 2003
- Last Exile (Holly Mad-thane)
- 2006
- Zegapain (Ryoko Kaminagi)
- Dai Mahō Tōge (Potaru)
- 2007
- Getsumento Heiki Mina (Nakoru Hazemi)
- Higurashi no Naku Koro ni (Satomi)
- Potemayo (Potemayo)
- Mushi-Uta (Shiika Anmoto)
- Sketchbook ~full color's~ (Sora Kajiwara)
- 2008
- Gunslinger Girl -Il Teatrino- (Angelica)
- Blassreiter (Elea)
- Sekirei (Kusano)
- Kyōran Kazoku Nikki (Yūka Midarezaki)
- To Love-Ru (Mikan Yuuki)
- Someday's Dreamers: Summer Skies (Sora Suzuki)
- Kannagi (Zange, Hakua Suzushiro)
- Strike Witches (Amaki Suwa)
- 2009
- Asu no Yoichi! (Kagome Ikaruga)
- Pandora Hearts (Sharon Reinsworth)
- Basquash! (Coco JD)
- Bakemonogatari (Nadeko Sengoku)
- Kobato (Kobato Hanato)
- Darker Than Black: Ryūsei no Gemini (Suou Pavlichenko)
- Cencoroll (Yuki)
- To Love-Ru OVA (Mikan Yuki)
- The Tower of Druaga (Henaro)
- 2010
- Durarara!! (Anri Sonohara)
- Maid Sama! (Sakura Hanazono)
- Ladies versus Butlers! (Ayse Khadim)
- Seikon no Qwaser (Fumika Mitarai)
- Angel Beats! (Angel/Kanade Tachibana)
- B Gata H Kei (Mayu Miyano)
- Toaru Kagaku no Railgun (Erī Haruue)
- Black Rock Shooter (Mato Kuroi / Black Rock Shooter)
- Sekirei: Pure Engagement (Kusano)
- Asobi ni Iku yo! (Aoi Futaba)
- Seikimatsu Occult Gakuin (Kozue Naruse)
- Hen Zemi (Nanako Matsutaka)
- Ore no Imōto ga Konna ni Kawaii Wake ga Nai (Kuroneko/Ruri Gokou)
- Strike Witches 2 (Amaki Suwa)
- Motto To Love-Ru (Mikan Yuuki)
- Kuragehime (Tsukimi Kurashita)
- Otome Yōkai Zakuro (Susukihotaru)
- The World God Only Knows (Shiori Shiomiya)
- .hack//Quantum (Sakuya / Aida Asumi)
- 2011
- Fractale (Nessa)
- IS (Infinite Stratos) (Charlotte Dunois)
- Freezing (Lana Linchen)
- Steins;Gate (Mayuri Shīna)
- Deadman Wonderland (Shiro)
- Ao no Exorcist (Moriyama Shiemi)
- Dog Days (Noir)
- Ro-Kyu-Bu! (Tomoka Minato)
- Kamisama Dolls (Mahiru Hyūga)
- Mayo Chiki! (Kureha Sakamachi)
- Moshidora - (Yuki Miyata)
- Denpa Onna to Seishun Otoko (Hanazawa-san)
- Morita-san wa Mukuchi (Mayu Morita)
- Boku wa Tomodachi ga Sukunai (Kobato Hasegawa)
- Guilty Crown (Ayase Shinomiya, young Yahiro)
- Last Exile -Fam, The Silver Wing- (Alvis E. Hamilton)
- 2012
- Aquarion Evol (Zezzica Wong)
- Saki: Achiga-hen (Kuro Matsumi)
- Nisemonogatari (Nadeko Sengoku)
- Mōretsu Pirates (Chiaki Kurihara)
- Mobile Suit Gundam AGE (Romarii Stone)
- Black Rock Shooter (Mato Kuroi)
- Inu x Boku SS (Karuta Roromiya)
- Binbougami ga! (Sakura Ichiko)
- Boku wa Tomodachi ga Sukunai (Hasegawa Kobato)
- Campione! (Mariya Yuri)
- Dog Days' (Vinocacao Noir)
- Guilty Crown (Shinomiya Ayase & Samukawa Yahiro)
- Hagure Yuusha no Estetica (Doumoto Kuzuha)
- Magi – Mê cung thần thoại (Ren Kougyoku)
- Psycho-Pass (Tsunemori Akane)
- Saki: Achiga-hen - Episode of Side-A (Matsumi Kuro)
- Shinsekai yori (Akizuki Maria)
- To LOVE-Ru Darkness (Yuuki Mikan)
- Zetman (Amagi Konoha)
- 2013
- Vườn ngôn từ (Yukino Yukari)
- Hyperdimension Neptunia (Plutia)
- Năm 2014
- Nisekoi (Kosaki Onodera)
- D-Frag! (Shibasaki Roka)
- Năm 2015
- Ushio to Tora (Jie Mei)
- Năm 2016
- Tên cậu (Yukino Yukari)
- Năm 2017
- Dạo bước Phố Đêm – Cô gái với mái tóc đen
- Date A Live (mùa 3) – Sonogami Rinne
- Chuyến Du Lịch Cuối Cùng – Nuko
Năm 2019
- Pokémon (2019) (Koharu)
- Năm 2021
- Jahy-sama wa Kujikenai! – Druj
- Nhà có 5 nàng dâu (mùa 2) – Nakano Ichika
- Năm (không rõ) Thanh gươm diệt quỷ - Kanroji Mitsuri
Năm 2023
- Niehime to Kemono no Ou – Sariphi
CD truyền hình
- Ore no Imōto ga Konna ni Kawaii Wake ga Nai (Kuroneko)
- Boku wa Tomodachi ga Sukunai (Kobato Hasegawa)
- D-Fragments (Roka Shibasaki)
Chương trình truyền hình
- Book Girl (Tōko Amano)
- King of Thorn (Kasumi Ishiki)
- Break Blade (Cleo)
- Blood-C: The Last Dark (Hiro Tsukiyama)
Video game
- Steins;Gate (Mayuri Shīna)
- Tales of Graces (Sophie)
- Tales of the World: Radiant Mythology 3 (Sophie)
- Tokimeki Memorial 4 (Rhythmy Kyono)
- Idolm@ster Dearly Stars (Eri Mizutani)
- Daemon Bride (Nina Sumeragi)
- Rune Factory Oceans (Iris)
- To Love-Ru -Trouble- Waku Waku! Rinkangakkō-hen (Mikan Yuuki)
- Ore no Imōto ga Konna ni Kawaii Wake ga Nai Portable (Kuroneko)
- Gloria Union (Ruru)
- Rewrite (Kagari)
- Nora to Toki no Kōbō: Kiri no Mori no Majo (Sirkka Bjorn)
- Final Fantasy Type-0 (Deuce)
- Chaos Rings (Mana)
- Persona 4: The Golden (Marie)
- Heroes Phantasia (Suou Pavlichenko)
- Danganronpa 2: Goodbye Despair (Chiaki Nanami)
- Onmyoji (Menreiki)
- Mobile Legends Bang Bang (Kagura)
- Date A Live (Sonogami Rinne)
- Arknights (Blemishine)
Chú thích
Liên kết bên ngoài
- Hanazawa Kana tại từ điển bách khoa của Anime News Network