Sân vận động Bóng đá Hitachi Kashiwa Kashiwa, Chiba
Sức chứa
15,900
Chủ sở hữu
Hitachi
Chủ tịch điều hành
Shigeyuki Onodera
Người quản lý
Milton Mendes
Giải đấu
J. League Hạng 1
2022
Thứ 7
Trang web
Trang web của câu lạc bộ
Kashiwa Reysol (柏レイソル,Kashiwa Reisoru) là một câu lạc bộ bóng đá của Nhật Bản đặt tại Kashiwa, Chiba. Hiện tại, đội bóng đang thi đấu tại J. League Hạng 1.
Được thành lập vào năm 1940, Reysol là một trong những đội sáng lập Japan Soccer League năm 1965 và đã chơi phần lớn thời gian của mình tại giải đấu hàng đầu của Nhật Bản. Đội đã hai lần giành chức vô địch quốc gia vào năm 1972 và 2011, cùng với ba lần đoạt Cúp Hoàng đế.
Reysol có sự cạnh tranh mạnh mẽ với đội kình địch JEF United Chiba, và hai đội thường xuyên tham gia vào trận derby Chiba. Đội bóng thi đấu trên Sân vận động Bóng đá Hitachi Kashiwa kể từ năm 1985.
Lịch sử
Được thành lập vào năm 1940 dưới tên Câu lạc bộ bóng đá Công ty TNHH Hitachi tại Kodaira, Tokyo, câu lạc bộ là một trong những thành viên sáng lập Japan Soccer League. Họ trải qua giai đoạn thành công vào giữa những năm 1970, giành được một số Cúp Hoàng đế và một chức vô địch JSL, đồng thời đóng góp nhiều cầu thủ cho đội tuyển quốc gia.
Năm 1986, câu lạc bộ di chuyển từ Kodaira đến Kashiwa. Tuy nhiên, phải mất một thời gian để thích nghi với thành phố mới, và đội đã bị xuống hạng ở JSL Hạng 2 khi mùa giải kết thúc. Họ trở lại hạng đấu cao nhất vào năm 1989, nhưng lại xuống hạng vào năm 1990 và trở lại lần nữa vào năm 1991. Sự xuất hiện của J.League đến quá sớm với họ, và họ bị xuống hạng trong mùa giải JSL cuối cùng.
Câu lạc bộ tham gia Japan Football League vào năm 1992, với việc ký hợp đồng với Careca từ đội tuyển Brazil. Họ nỗ lực giành chức vô địch JFL để thăng hạng lên J1 ngay trong năm 1993. Kashiwa Reysol đã được tái cấu trúc; mặc dù có sự góp mặt của Hisao Ariga, Careca và Ze Sergio, đội vẫn không thành công, chỉ đạt vị trí thứ 5. Năm 1994, họ đứng thứ hai ở JFL và giành quyền thăng hạng. Kể từ mùa 1995, đội thi đấu tại J1. Năm 1998, đội chào đón cựu huấn luyện viên đội tuyển Olympic Nhật Bản Nishino Akira. Đến năm 1999, họ giành danh hiệu đầu tiên, Nabisco Cup Championship, và những mùa giải 1999 và 2000 chứng kiến thành tích tốt nhất trong lịch sử của câu lạc bộ.
Kình địch
Về mặt lịch sử, các đối thủ chính của Kashiwa Reysol là JEF United Ichihara Chiba và Urawa Red Diamonds, cả hai đều đến từ cùng một thành phố. Bên cạnh đó, Kashima Antlers và Omiya Ardija cũng là những đối thủ đáng gờm.
Kết quả tại J.League
Mùa
Hạng
Sô đội
Vị trí
Trung bình khán giả
J. League Cup
Cúp Hoàng đế
AFC
FIFA
1995
J1
14
12
16,102
–
Vòng 2
–
–
1996
J1
16
5
13,033
Bán kết
Vòng 4
–
–
1997
J1
17
7
8,664
Tứ kết
Tứ kết
–
–
1998
J1
18
8
9,932
Vòng bảng
Vòng 4
–
–
1999
J1
16
3
10,122
Vô địch
Bán kết
–
–
2000
J1
16
3
10,037
Vòng 2
Vòng 4
–
–
2001
J1
16
6
12,477
Vòng 2
Vòng 3
–
–
2002
J1
16
12
11,314
Tứ kết
Vòng 3
–
–
2003
J1
16
12
10,873
Vòng bảng
Vòng 4
–
–
2004
J1
16
16
10,513
Vòng bảng
Vòng 4
–
–
2005
J1
18
16
12,492
Vòng bảng
Vòng 5
–
–
2006
J2
13
2
8,328
–
Vòng 4
–
–
2007
J1
18
8
12,967
Vòng bảng
Vòng 4
–
–
2008
J1
18
11
12,308
Vòng bảng
Chung kết
–
–
2009
J1
18
16
11,738
Vòng bảng
Vòng 3
–
–
2010
J2
19
1
8,098
–
Vòng 4
–
–
2011
J1
18
1
11,917
Vòng 1
Vòng 4
–
Thứ 4
2012
J1
18
6
13,768
Bán kết
Vô địch
Vòng 1/8
–
2013
J1
18
10
12,553
Vô địch
Vòng 4
Bán kết
–
2014
J1
18
4
10,715
Bán kết
Vòng 3
–
–
Nguồn: Trang thông tin dữ liệu J. League
Danh hiệu
Giải thưởng
Japan Soccer League (đến 1992) / J. League Hạng 1: 2 lần
1972, 2011
Japan Soccer League Hạng 2 (đến 1992) / J. League Hạng 2: 2 lần
1990–91, 2010
Cúp
Cúp Hoàng đế: 3 lần
1972, 1975, 2012
Cúp JSL (trước 1991) / Cúp J. League: 3 lần
1976, 1999, 2013
Siêu cúp Nhật Bản: 1 lần
2012
Giải vô địch bóng đá các công xưởng Nhật Bản: 2 lần
1958, 1960
Giải vô địch bóng đá liên thành phố Nhật Bản: 1 lần
1963
Quốc tế
Giải Suruga Bank: 1 lần
2014
Đội hình hiện tại
Cập nhật đến ngày 15 tháng 1 năm 2022
Chú ý: Quốc kỳ chỉ đại diện cho đội tuyển quốc gia được xác định theo quy định của FIFA. Các cầu thủ có thể mang nhiều quốc tịch ngoài FIFA.
Số
VT
Quốc gia
Cầu thủ
1
TM
Haruki Saruta
2
HV
Hiromu Mitsumaru
3
HV
Yuji Takahashi
4
HV
Taiyo Koga
5
HV
Emerson Santos
6
TV
Keiya Shiihashi
7
TV
Hidekazu Otani(Đội trưởng)
8
TV
Keita Nakamura
9
TĐ
Yuki Muto
10
TV
Matheus Sávio
13
HV
Kengo Kitazume
14
TV
Tomoya Koyamatsu
15
HV
Yuta Someya
18
TM
Kim Seung-gyu
19
TĐ
Mao Hosoya
21
TM
Masato Sasaki
22
TV
Dodi
23
HV
Wataru Iwashita
Số
VT
Quốc gia
Cầu thủ
24
HV
Naoki Kawaguchi
25
HV
Takuma Ominami
27
TV
Masatoshi Mihara
28
TV
Sachiro Toshima
29
TV
Rodrigo Angelotti
30
TV
Takuto Kato
32
HV
Hayato Tanaka
33
HV
Takuma Otake
34
TV
Takumi Tsuchiya
35
TĐ
Hidetaka Maie
36
TV
Yuto Yamada
37
TV
Fumiya Unoki
38
TĐ
Yugo Masukake
39
TĐ
Kaito Mori
44
HV
Takumi Kamijima
46
TM
Kenta Matsumoto
11
TĐ
Hosoya Mao
Cho mượn
Chú ý: Quốc kỳ chỉ đại diện cho đội tuyển quốc gia theo quy định của FIFA. Các cầu thủ có thể giữ nhiều quốc tịch ngoài FIFA.
Số
VT
Quốc gia
Cầu thủ
—
TM
Kazushige Kirihata(Cho FC Gifu mượn)
—
TM
Haruhiko Takimoto(Cho Imabari mượn)
—
TV
Ippei Shinozuka(Cho Albirex Niigata mượn)
—
TĐ
Pedro Raul(Cho Goiás mượn)
Huấn luyện viên
Tokue Suzuki 1965
Masayoshi Miyazaki 1966
Kotaro Hattori 1967–1969
Hidetoki Takahashi 1970–1976
Takato Ebisu 1977–1978
Mutsuhiko Nomura 1979–1981
Yoshiki Nakamura 1982–1984
Yoshikazu Nagaoka 1985–1989
Hiroyuki Usui 1990–1992
Yoshitada Yamaguchi 1993
Zé Sérgio 1994–1995
Antoninho 1995
Nicanor 1996–1997
Nishino Akira 1998–2001
Steve Perryman 2001–2002
Marco Aurelio 2002–2003
Tomoyoshi Ikeya 2002 (tạm quyền), 2004
Hiroshi Hayano 2004–2005
Kazuhiko Takemoto 2005 (tạm quyền)
Nobuhiro Ishizaki 2006–2008
Shinichiro Takahashi 2009
Masami Ihara 2009 (tạm quyền)
Nelsinho Baptista 2009–2014
Tatsuma Yoshida 2015
Milton Mendes 2015–nay
Liên kết ngoài
(tiếng Nhật)Trang web chính thức
(tiếng Anh)Trang web chính thức
Hồ sơ FIFA Lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2015 tại Wayback Machine
MẫuReysol
Vô địch bóng đá Nhật Bản
8 lần
Kashima Antlers
1996
1998
2000
2001
2007
2008
2009
2016
Sanfrecce Hiroshima
1965
1966
1967
1968
1970
2012
2013
2015
7 lần
Tokyo Verdy 1969
1983
1984
1986/87
1990/91
1991/92
1993
1994
5 lần
Urawa Reds
1969
1973
1978
1982
2006
Yokohama F. Marinos
1988/89
1989/90
1995
2003
2004
4 lần
Cerezo Osaka
1971
1974
1975
1980
Júbilo Iwata
1987/88
1997
1999
2002
3 lần
Shonan Bellmare
1977
1979
1981
2 lần
Gamba Osaka
2005
2014
JEF United Chiba
1976
1985/86
Kashiwa Reysol
1972
2011
Kawasaki Frontale
2017
2018
1 lần
Nagoya Grampus
2010
Bóng đá cấp câu lạc bộ Nhật Bản
Hạng đấu cao nhất, 1965–nay
Japan Soccer League 1965–1992 Japan Soccer League Hạng 1 từ 1972
1965
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985–86
1986–87
1987–88
1988–89
1989–90
1990–91
1991–92
J.League 1993–nay J1 League từ 1999
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Vô địch
Trận tranh Vô địch
Trận tranh Lên/Xuống hạng
Siêu Cúp
Hạng đấu cao thứ hai, 1972–nay
Japan Soccer League Hạng 2 1972–1992
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985–86
1986–87
1987–88
1988–89
1989–90
1990–91
1991–92
Japan Football League (cũ) 1992–1998 Japan Football League Hạng 1 (cũ) 1992–1993
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
J2 League 1999–nay
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Vô địch
Trận tranh Lên/Xuống hạng
Hạng đấu cao thứ ba, 1992–1993, 1999–nay
Japan Football League Hạng 2 (cũ) 1992–1993
1992
1993
không có hạng đấu thứ ba quốc gia, 1994–1998
Japan Football League 1999–2013
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
J3 League 2014–nay
2014
2015
Vô địch
Hạng đấu cao thứ tư, 2014–nay
Japan Football League 2014–nay
2014
2015
Giải đấu cấp khu vực, 1966–nay
Giải khu vực Nhật Bản 1966–nay
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
VCK các khu vực
Shakaijin Cup
Cúp Thiên Hoàng, 1921–nay
Cúp Thiên Hoàng 1921–nay
1921
1922
1923
1924
1925
1926
1927
1928
1929
1930
1931
1932
1933
1934
1935
1936
1937
1938
1939
1940
Thế chiến II
1946
1947
1948
1949
1950
1951
1952
1953
1954
1955
1956
1957
1958
1959
1960
1961
1962
1963
1964
1965
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Siêu Cúp
Cúp Liên đoàn, 1976–nay
JSL Cup 1976–1991
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
J.League Cup 1992–nay
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Suruga Bank Championship
Câu lạc bộ bóng đá Nhật Bản, 2016
J1 League
Albirex Niigata
Kashima Antlers
Omiya Ardija
Avispa Fukuoka
Shonan Bellmare
Yokohama F. Marinos
Kawasaki Frontale
Gamba Osaka
Nagoya Grampus
Júbilo Iwata
Urawa Red Diamonds
Kashiwa Reysol
Sagan Tosu
Sanfrecce Hiroshima
F.C. Tokyo
Vegalta Sendai
Ventforet Kofu
Vissel Kobe
J2 League
Cerezo Osaka
Consadole Sapporo
Ehime FC
Fagiano Okayama
FC Gifu
Giravanz Kitakyushu
Mito HollyHock
JEF United Chiba
Kamatamare Sanuki
Montedio Yamagata
Renofa Yamaguchi
Roasso Kumamoto
Shimizu S-Pulse
Kyoto Sanga
Thespakusatsu Gunma
V-Varen Nagasaki
Tokyo Verdy
Tokushima Vortis
Matsumoto Yamaga
Yokohama FC
Machida Zelvia
Zweigen Kanazawa
J3 League
Blaublitz Akita
Fukushima United
Gainare Tottori
Grulla Morioka
Kagoshima United
Kataller Toyama
Fujieda MYFC
Nagano Parceiro
FC Ryukyu
SC Sagamihara
Tochigi SC
Oita Trinita
YSCC Yokohama
U-23 Cerezo Osaka
U-23 Gamba Osaka
U-23 FC Tokyo
Tầm nhìn 100 năm
Azul Claro Numazu
Nara Club
Tonan Maebashi
Vanraure Hachinohe
Tochigi Uva
Tokyo Musashino City
FC Imabari
Japan Football League
Azul Claro Numazu
Briobecca Urayasu
Fagiano Okayama Next
MIO Biwako Shiga
Honda FC
Maruyasu Okazaki
Honda Lock
Nara Club
FC Osaka
ReinMeer Aomori
Ryutsu Keizai Dragons
Sony Sendai
Tochigi Uva
Vanraure Hachinohe
Verspah Oita
Tokyo Musashino City
Câu lạc bộ cũ (từng tham dự giải toàn quốc)
Sagawa Printing
Fukushima FC
Arte Takasaki
Đội dự bị JEF
Sagawa Express Tokyo
NKK SC
Yokohama Flügels
ALO's Hokuriku
Jatco SC
Hagoromo Club
Toyota Higashi-Fuji
Vận tải Seino
Cosmo Oil Yokkaichi
Sagawa Shiga
Sagawa Express Osaka
Eidai SC
Teijin SC
Thép Nippon Yawata
Tosu Futures
Profesor Miyazaki
Đội U-22 J.League
Các câu lạc bộ ban đầu Giải bóng đá Nhật Bản 1965
Công nghiệp nặng Mitsubishi
Điện Furukawa
Hitachi
Dệt tự động Toyoda
Ngân hàng Tương hỗ Nagoya
Yanmar Diesel
Toyo Kogyo
Thép Yawata
Mẫu
Các đội vô địch J1 League
8 lần
Kashima Antlers (1996
1998
2000
2001
2007
2008
2009
2016)
3 lần
Yokohama F. Marinos (1995
2003
2004)
Júbilo Iwata (1997
1999
2002)
Sanfrecce Hiroshima (2012
2013
2015)
2 lần
Tokyo Verdy 1969 (1993
1994)
Gamba Osaka (2005
2014)
Kawasaki Frontale (2017
2018)
1 lần
Urawa Reds (2006)
Nagoya Grampus (2010)
Kashiwa Reysol (2011)
Vô địch J.League Cup
6 lần
Kashima Antlers
1997
2000
2002
2011
2012
2015
3 lần
Tokyo Verdy
1992
1993
1994
2 lần
Júbilo Iwata
1998
2010
Gamba Osaka
2007
2014
JEF United Chiba
2005
2006
Kashiwa Reysol
1999
2013
FC Tokyo
2004
2009
Urawa Red Diamonds
2003
2016
1 lần
Shimizu S-Pulse
1996
Yokohama F. Marinos
2001
Oita Trinita
2008
Cerezo Osaka
2017
Shonan Bellmare
2018
Theovi.wikipedia.org
Copy link
2
Các câu hỏi thường gặp
1.
Kashiwa Reysol đã được thành lập vào năm nào và ở đâu?
Kashiwa Reysol được thành lập vào năm 1940 tại Kodaira, Tokyo. Sau đó, câu lạc bộ chuyển đến Kashiwa, Chiba vào năm 1986 và đã phát triển mạnh mẽ từ đó.
2.
Kashiwa Reysol đã giành được những danh hiệu gì trong lịch sử của mình?
Trong lịch sử, Kashiwa Reysol đã giành chức vô địch quốc gia hai lần vào năm 1972 và 2011, cùng với ba lần đoạt Cúp Hoàng đế. Đội cũng có thành tích xuất sắc trong J.League Cup và nhiều giải thưởng khác.
3.
Sân vận động hiện tại của Kashiwa Reysol là gì và sức chứa bao nhiêu người?
Kashiwa Reysol thi đấu trên Sân vận động Bóng đá Hitachi Kashiwa, có sức chứa 15,900 chỗ ngồi. Đây là nơi tổ chức nhiều trận đấu quan trọng của câu lạc bộ.
4.
Đối thủ truyền kiếp của Kashiwa Reysol trong các trận derby là ai?
Đối thủ chính của Kashiwa Reysol trong các trận derby là JEF United Chiba. Trận đấu giữa hai đội thường mang lại sự kịch tính và hấp dẫn cho người hâm mộ.
5.
Ai là người quản lý hiện tại của Kashiwa Reysol?
Hiện tại, người quản lý Kashiwa Reysol là Milton Mendes, người đã góp phần quan trọng vào sự phát triển và thành công của đội bóng trong thời gian qua.
6.
Kashiwa Reysol có bao nhiêu lần tham gia vào giải đấu J. League?
Kashiwa Reysol đã tham gia J. League từ năm 1993 và đã có nhiều mùa giải thi đấu tại hạng đấu cao nhất của bóng đá Nhật Bản, với nhiều thành tích đáng kể.
7.
Có những cầu thủ nổi bật nào trong đội hình hiện tại của Kashiwa Reysol?
Đội hình hiện tại của Kashiwa Reysol có nhiều cầu thủ nổi bật như Yuki Muto và Hidekazu Otani. Họ đều là những cái tên quan trọng, góp phần vào lối chơi của đội.
Nội dung từ Mytour nhằm chăm sóc khách hàng và khuyến khích du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không áp dụng cho mục đích khác.
Nếu bài viết sai sót hoặc không phù hợp, vui lòng liên hệ qua email: [email protected]
Trang thông tin điện tử nội bộ
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam VNTravelĐịa chỉ: Tầng 20, Tòa A, HUD Tower, 37 Lê Văn Lương, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà NộiChịu trách nhiệm quản lý nội dung: 0965271393 - Email: [email protected]