Giáo án dành cho lớp 10 sách Chân trời sáng tạo là tài liệu quan trọng với 3 môn học: Hóa học, Vật lí, Sinh học. Nó bao gồm kế hoạch cho các giờ học, mục tiêu, nội dung, cách thức và hoạt động cụ thể trong lớp học. Mọi thông tin được sắp xếp một cách logic theo thứ tự diễn biến thực tế trong quá trình giảng dạy.
Kế hoạch bài giảng lớp 10 sách Chân trời sáng tạo được soạn ra dựa trên nội dung chương trình giáo khoa lớp 10. Hy vọng nó sẽ mang lại ý tưởng mới mẻ cho giáo viên trong việc xây dựng bài giảng để cải thiện chất lượng dạy học. Dưới đây là toàn bộ giáo án cho lớp 10 sách Chân trời sáng tạo, mời bạn theo dõi tại đây.
Lịch giảng dạy Vật lý lớp 10 sách Chân trời sáng tạo năm 2022
Ngày soạn:.../.../...
Ngày học:.../.../...
BÀI 1. MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
I. MỤC ĐÍCH
1. Nội dung cần hiểu:
● Đề cập đến đối tượng, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực vật lí.
● Phân tích tác động của vật lí đối với cuộc sống và tiến bộ trong khoa học, công nghệ và kỹ thuật.
2. Năng lực và Kỹ năng
- Năng lực chung:
● Tự chủ và Học tập: Sử dụng linh hoạt kiến thức và kỹ năng đã học từ trung học cơ sở để giải quyết vấn đề, đặc biệt là tìm hiểu về đối tượng, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu cũng như tác động của vật lí đối với tự nhiên.
● Kỹ năng Giao tiếp và Hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh để truyền đạt thông tin, ý tưởng và thảo luận về các vấn đề trong bài học. Tự giác và có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao, đóng góp ý kiến để thúc đẩy hoạt động nhóm và xây dựng kiến thức mới; tôn trọng ý kiến của nhóm.
- Năng lực trong môn Vật lí:
● Năng lực nhận thức về Vật lí: Nhận biết và trình bày đối tượng, mục tiêu, và phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực Vật lí. Phân tích tác động của Vật lí đối với cuộc sống ở cả khía cạnh vi mô và vĩ mô.
● Năng lực khám phá thế giới tự nhiên từ góc nhìn Vật lí: Nắm được một số hiện tượng và quy trình Vật lí đơn giản, gần gũi trong cuộc sống và thế giới tự nhiên. Sử dụng chứng cứ khoa học và ví dụ thực tế để kiểm chứng kiến thức trong bài học.
3. Phẩm chất: Có trách nhiệm, chăm chỉ, tự giác và tích cực nghiên cứu nội dung bài học cũng như hấp thụ kiến thức mới.
II. DỤNG CỤ DẠY HỌC VÀ TÀI LIỆU HỌC TẬP
1. Dành cho giáo viên:
● Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Kế hoạch giảng dạy.
● Tranh minh họa, hình ảnh phù hợp với nội dung bài học.
● Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Với học sinh:
● Sách giáo khoa, bút, thước, và vở ghi chép.
● Tranh ảnh, tài liệu tham khảo phù hợp với nội dung bài học theo yêu cầu của giáo viên.
III. QUY TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo động lực cho học sinh trước khi bước vào bài học mới.
b. Nội dung:
- Giáo viên sẽ tạo ra tình huống để khơi dậy sự tò mò và hứng thú của học sinh, từ đó dẫn dắt họ vào bài học.
- Giáo viên đặt ra vấn đề dựa trên hướng dẫn trong sách giáo khoa.
c. Sản phẩm học tập: Học sinh sẽ biết áp dụng những kiến thức đã học từ cấp trung học cơ sở để trả lời câu hỏi từ giáo viên.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho học sinh
- Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh trả lời: Có những lĩnh vực vật lí nào mà bạn đã học ở cấp trung học cơ sở?
Bước 2. Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh ghi nhớ lại kiến thức từ cấp trung học cơ sở để trả lời câu hỏi.
Bước 3. Thực hiện báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Một học sinh được chọn ngẫu nhiên đứng lên và trả lời câu hỏi mở đầu từ giáo viên.
Gợi ý: Các lĩnh vực vật lý mà bạn đã học ở cấp trung học cơ sở bao gồm: lực, năng lượng, âm thanh, ánh sáng, điện, từ…
- Các học sinh khác lắng nghe, đưa ra nhận xét và bổ sung ý kiến.
Bước 4. Tiến hành đánh giá kết quả hoạt động và thảo luận
- Giáo viên tiếp nhận câu trả lời từ học sinh, sau đó đánh giá và nhận xét.
- Giáo viên hướng dẫn vào bài học: Trong quá trình học ở cấp trung học cơ sở, các bạn đã được học nhiều lĩnh vực trong môn Vật lí. Có khi nào các bạn tự đặt câu hỏi cho bản thân rằng: Vật lí nghiên cứu về cái gì? Nó nghiên cứu vật lí để làm gì và sử dụng phương pháp nào? Buổi học hôm nay sẽ giúp các bạn tìm câu trả lời cho những thắc mắc đó. Bây giờ chúng ta sẽ bắt đầu với Bài 1: Làm quen với vật lí.
B. CÁC HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Đối tượng, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu của vật lí
a. Mục tiêu: Học sinh biết nêu được đối tượng, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu của môn vật lí.
b. Phần nội dung: Giáo viên giảng giải, phân tích, yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, thảo luận và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập:
- Học sinh có thể nêu được đối tượng, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu của môn vật lí và biết cách trình bày ví dụ chứng minh.
- Biết giải các bài tập vận dụng.
d. Tổ chức thực hiện :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu về đối tượng nghiên cứu của môn vật lí.
Bước 1. Giáo viên giao nhiệm vụ học tập
- Giáo viên đặt câu hỏi và yêu cầu học sinh trả lời:
CH: Theo bạn, đối tượng nghiên cứu là gì? Hãy đưa ra ví dụ từ môn ngữ văn.
- GV giao cho HS tự đọc phần đọc hiểu trong sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi:
+ Anh/chị nghĩ đối tượng nghiên cứu của vật lí là gì?
+ Vật lí là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới tự nhiên. Nó được chia thành nhiều lĩnh vực và phân ngành khác nhau. Anh/chị hãy cho biết những lĩnh vực vật lí mà anh/chị đã học ở cấp trung học cơ sở?
- GV phân chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu mỗi nhóm trả lời phần thảo luận 1.
Thảo luận 1: Nêu đối tượng nghiên cứu tương ứng với từng phân ngành sau của vật lí: cơ, ánh sáng, điện, từ.
GV giao công việc:
+ Nhóm 1. Trả lời về phân ngành cơ
+ Nhóm 2. Trả lời về phân ngành ánh sáng
+ Nhóm 3. Trả lời về phân ngành điện
+ Nhóm 4. Trả lời về phân ngành từ.
- GV yêu cầu HS quan sát hình 1.1 và đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
+ Dựa vào dữ liệu được cung cấp trong SGK về công trình nghiên cứu đã mô tả mối liên hệ giữa năng lượng và khối lượng. Em hãy cho biết, đối tượng nghiên cứu của công trình này là gì?
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh, và trả lời câu hỏi.
- GV quan sát quá trình HS thực hiện, và hỗ trợ khi HS cần.
Bước 3. Thông báo kết quả hoạt động, thảo luận
- HS đăng tay để trả lời câu hỏi theo yêu cầu của GV.
- Mỗi nhóm HS có một đại diện đứng tại chỗ để trả lời câu hỏi trong phần thảo luận.
- Các HS khác đưa ra nhận xét, đánh giá, và bổ sung.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện
- GV đánh giá, nhận xét, kết luận, chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 2. Khám phá mục tiêu nghiên cứu của vật lí.
Bước 1. GV giao nhiệm vụ học tập
- GV giới thiệu mục tiêu nghiên cứu của vật lí.
- GV yêu cầu HS quan sát hình 1.2 và thảo luận theo cặp để nêu cấp độ vi mô và vĩ mô là gì.
- GV yêu cầu HS sử dụng SGK để trình bày vai trò của vật lí: Qua những thông tin trong SGK, hãy nêu vai trò của vật lí đối với con người?
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc nội dung trong SGK, áp dụng kiến thức đã học ở cấp trung học cơ sở để trả lời câu hỏi.
- HS thảo luận trong nhóm để đưa ra câu trả lời hợp lý nhất.
- GV theo dõi quá trình thực hiện của HS và hỗ trợ khi cần.
Bước 3. Thông báo kết quả hoạt động, thảo luận
- HS hiểu và ghi chép vào vở về mục tiêu của vật lí.
- HS đưa ra được các câu trả lời theo yêu cầu của GV.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện
- GV đánh giá, nhận xét, kết luận, kiểm tra kiến thức, và chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 3. Khám phá phương pháp nghiên cứu của vật lí.
Bước 1. GV giao nhiệm vụ học tập
- GV giải thích: “Phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học và đặc biệt là vật lí đã hình thành qua quá trình phát triển của con người, bao gồm hai phương pháp chính là phương pháp thực nghiệm và phương pháp lý thuyết. Chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu về phương pháp đầu tiên, đó là phương pháp thực nghiệm.”
- GV yêu cầu HS đọc SGK, quan sát hình 1.3 và trả lời câu hỏi:
+ Mô tả phương pháp thí nghiệm mà Galilei đã thực hiện.
+ Ý nghĩa của kết quả thí nghiệm là gì?
=> Dựa vào những kiến thức trên, hãy mô tả phương pháp thực nghiệm là gì?
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Hãy đưa ra một số ví dụ khác để minh họa cho phương pháp thực nghiệm trong vật lí.
- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK và trả lời câu hỏi sau:
+ Quá trình hình thành lý thuyết vật lí diễn ra như thế nào?
+ Ý nghĩa của việc dự đoán sự tồn tại của Hải Vương Tinh và Thiên Vương Tinh trong hệ mặt trời hình 1.4 là gì?
- GV giới thiệu khái niệm về phương pháp lí thuyết.
- GV yêu cầu HS thảo luận về câu hỏi 4: Hãy đưa ra ý kiến về vai trò của thí nghiệm trong phương pháp thực nghiệm và xác định điểm chính của phương pháp lí thuyết.
- GV rút ra kết luận về mối quan hệ giữa phương pháp thực nghiệm và phương pháp lí thuyết.
Nhiệm vụ 4: Khám phá thế giới tự nhiên từ góc độ vật lí.
- GV phát biểu: Quá trình nghiên cứu của các nhà khoa học nói chung và nhà vật lí nói riêng là việc khám phá thế giới tự nhiên.
- GV yêu cầu HS đọc SGK và đặt câu hỏi: Hãy đọc SGK và nêu các bước trong quá trình này.
- GV tạo sơ đồ về quá trình khám phá thế giới tự nhiên từ góc độ vật lí.
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc sgk, thảo luận với bạn cùng nhóm để trả lời câu hỏi theo yêu cầu của GV.
- GV quan sát quá trình HS làm và hỗ trợ khi cần.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- HS trả lời các câu hỏi, giải thích khái niệm phương pháp thực nghiệm và phương pháp lí thuyết và cung cấp ví dụ cụ thể.
- HS trình bày các bước trong quá trình tìm hiểu thế giới tự nhiên từ góc độ vật lí.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện
- GV đánh giá, nhận xét, kết luận, chuẩn kiến thức, và chuyển sang nội dung mới.
1. Đối tượng nghiên cứu của vật lí.
Trả lời:
+ Đối tượng nghiên cứu là bản chất của hiện tượng cần làm rõ trong nghiên cứu.
+ Đối tượng nghiên cứu trong môn ngữ văn là các tác phẩm văn học và cấu trúc ngôn ngữ.
Trả lời:
Đối tượng nghiên cứu của vật lí là các dạng vận động của vật chất và năng lượng.
Trả lời:
Những lĩnh vực vật lý mà em đã được học ở cấp trung học cơ sở bao gồm: lực, năng lượng, âm thanh, ánh sáng, điện, từ ...
Trả lời:
- Phân ngành cơ tương ứng với đối tượng nghiên cứu như tốc độ, thời gian, quãng đường, lực, moment lực.
- Phân ngành ánh sáng liên quan đến hiện tượng phản xạ ánh sáng, khúc xạ ánh sáng, tán sắc ánh sáng và các quang cụ như gương, thấu kính, lăng kính.
- Phân ngành điện nghiên cứu về dòng điện và mạch điện.
- Phân ngành từ liên quan đến nam châm, từ trường Trái đất và hiện tượng cảm ứng điện từ.
Trả lời:
Đối tượng nghiên cứu của công trình này là mối quan hệ giữa năng lượng và khối lượng.
2. Mục tiêu của vật lí.
* Mục tiêu của vật lí là khám phá các quy luật chi phối vận động của vật chất và năng lượng cũng như tương tác giữa chúng ở mọi cấp độ: vi mô và vĩ mô.
Trả lời:
- Ở cấp độ vi mô: vật lí nghiên cứu về các hạt rất nhỏ như nguyên tử, proton, neutron, electron.
- Ở cấp độ vĩ mô: vật lí nghiên cứu về các đối tượng lớn hơn như con người, đồ vật, cũng như vật có kích thước lớn như hành tinh, thiên hà, vũ trụ...
Trả lời:
Vai trò của vật lí đối với con người:
+ Các định luật vật lí không chỉ giúp con người giải thích mà còn dự đoán được nhiều hiện tượng tự nhiên.
+ Áp dụng các định luật này trong đời sống và nghiên cứu khoa học mang lại nhiều giá trị thực tế.
+ Học vật lí giúp HS hiểu các quy luật tự nhiên và áp dụng kiến thức đó vào cuộc sống, từ đó phát triển năng lực khoa học và công nghệ.
3. Phương pháp nghiên cứu của vật lí.
a. Phương pháp thực nghiệm.
Trả lời:
+ Galilei đã thực hiện thí nghiệm về sự rơi tự do bằng cách thả hai vật có khối lượng khác nhau từ đỉnh tháp Pisa ở Ý.
=> Phương pháp thực nghiệm sử dụng thí nghiệm cụ thể để kiểm chứng giả thuyết, mô hình, lí thuyết và bổ sung, hoàn thiện hoặc bác bỏ chúng.
Trả lời:
+ Sử dụng ánh sáng để đốt cháy tờ giấy để chứng minh ánh sáng có năng lượng.
+ Âm thanh phát ra khi gõ vào kim loại chứng tỏ âm thanh có thể truyền qua chất khí.
+ Người vẫn nghe được tiếng nói dưới nước trong hồ bơi chứng tỏ âm thanh có thể truyền qua chất lỏng.
b. Phương pháp lí thuyết.
Trả lời:
+ Lí thuyết được xây dựng dựa trên quan sát và trực giác của nhà vật lí, thường kèm theo suy luận lí thuyết và kiểm chứng bằng thực nghiệm.
+ Việc dự đoán sự tồn tại của Hải Vương Tinh và Thiên Vương Tinh trong hệ mặt trời có ý nghĩa: Thiên Vương tinh không nằm ở vị trí được dự đoán bởi các phương trình toán học nghiên cứu chuyển động.
=> Phương pháp lí thuyết sử dụng ngôn ngữ toán học và suy luận lí thuyết để phát hiện ra kết quả mới.
Trả lời:
+ Thực nghiệm đóng vai trò quan trọng trong phương pháp thực nghiệm, vì kết quả thí nghiệm là cơ sở chính để xác nhận tính đúng đắn của một giả thuyết, mô hình, lí thuyết.
+ Điểm chính của phương pháp lí thuyết là xây dựng mô hình giả thuyết bằng công cụ toán học.
=> Kết luận: Kết quả của phương pháp thực nghiệm cần được giải thích bằng lí thuyết đã biết hoặc lí thuyết mới. Kết quả của phương pháp lí thuyết cần được kiểm chứng bằng thực nghiệm. Hai phương pháp này hỗ trợ lẫn nhau, trong đó phương pháp thực nghiệm có tính quyết định.
4. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí.
Trả lời:
Các bước của tiến trình này bao gồm:
Bước 1: Quan sát hiện tượng để xác định đối tượng nghiên cứu.
Bước 2: So sánh với các lí thuyết hiện có để đề xuất giả thuyết nghiên cứu.
Bước 3: Xây dựng mô hình lí thuyết hoặc mô hình thực nghiệm để kiểm chứng giả thuyết.
Bước 4: Thực hiện thí nghiệm hoặc tính toán theo mô hình để thu thập dữ liệu và phân tích kết quả.
Bước 5: Rút ra kết luận.
Sơ đồ:
Hoạt động 2. Ảnh hưởng của vật lí đến một số lĩnh vực trong đời sống và kĩ thuật
a. Mục tiêu: Xác định và phân tích tác động của vật lí đối với một số lĩnh vực và cuộc sống con người.
b. Nội dung: GV trình chiếu hình ảnh, HS quan sát các tình huống và phân tích cách vật lí ảnh hưởng đến một số lĩnh vực và cuộc sống con người.
c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành các nhiệm vụ thảo luận, đưa ra phân tích về ảnh hưởng của vật lí đối với một số lĩnh vực trong cuộc sống và kỹ thuật.
d. Tổ chức thực hiện :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chiếu hình 1.5 để HS quan sát và dẫn lời: “Ngày nay chúng ta không còn truyền thông tin bằng bồ câu đưa thư nữa, thay vào đó là dùng các thiết bị như máy tính, điện thoại để gửi tin. Chúng ta cũng không còn chuẩn đoán bệnh bằng cách bắt mạch mà thay vào đó là dùng các thiết bị hiện đại như máy đo huyết áp. Những ví dụ trên đã cho thấy con người ngày này đã biết áp dụng những thành tựu của các công trình nghiên cứu vật lí, khoa học.” - GV chia lớp thành 2 nhóm + Tổ 1,2: Nhóm 1. + Tổ 3,4: Nhóm 2. - GV yêu cầu các nhóm thảo luận trả lời câu hỏi: Thảo luận 5. Quan sát hình 1.5, Phân tích ảnh hưởng của vật lí trong một số lĩnh vực. Từ đó, trình bày ưu điểm của việc ứng dụng Vật lí vào đời sống so với các phương pháp truyền thống ở các lĩnh vực trên. Thảo luận 6. Hãy nêu và phân tích một số ứng dụng khác của vật lí trong đời sống hàng ngày và chỉ ra các ưu điểm của nó. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS theo dõi SGK, lắng nghe GV giảng bài, hợp tác trong thảo luận nhóm, tiếp nhận câu hỏi của GV và trả lời. - HS nghiên cứu nội dung bài học theo sự hỗ trợ, định hướng của GV. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - HS trình bày câu trả lời, ghi chép nội dung chính. Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện - GV đưa ra kết luận về ảnh hưởng của vật lí. - GV đánh giá, nhận xét, kết luận, chuyển sang nội dung mới. | II. ẢNH HƯỞNG CỦA VẬT LÍ ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC TRONG ĐỜI SỐNG VÀ KĨ THUẬT. Trả lời: Quan sát hình 1.5 để phân tích ảnh hưởng của vật lí trong một số lĩnh vực: - Thông tin liên lạc: + Dùng bồ câu đưa thư: phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện khí hậu, tình trạng sức khỏe của bồ câu, khoảng cách xa gần mà thời gian nhận được tin là nhanh hay lâu. Thông tin nắm bắt có khi sẽ không được kịp thời, hơn nữa còn dễ bị thất lạc. + Dùng internet (máy tính, điện thoại…) để gửi tin nhắn,gửi mail, video call: nhanh, đơn giản, hiệu quả, độ chính xác gần như tuyệt đối. Thông tin năm bắt được kịp thời. - Chẩn đoán bệnh: + Bắt mạch thủ công: phụ thuộc vào trình độ của người thầy thuốc, độ chính xác không cao và mất nhiều thời gian. + Dùng thiết bị y tế chuyên dụng:tốn ít thời gian, độ chính xác cao, cho kết quả nhanh chóng, từ đó có phương án chữa trị kịp thời. - Quy trình đóng gói: + Dùng sức lao động thủ công của con người: mất nhiều thời gian, năng suất không cao, mẫu mã không đẹp, sản phẩm không được đồng đều. + Dùng quy trình sản xuất dây chuyền, tự động hóa: quy trình sản xuất nhanh gọn, năng suất cao, mẫu mã đẹp, cho ra các sản phẩm đồng đều. - Quan sát thiên văn: + Quan sát bằng mắt thường: phán đoán các hiện tượng theo cảm tính, dựa trên kinh nghiệm của người quan sát là chính, độ chính xác không cao. + Sử dụng các thiết bị hiện đại như vệ tinh, kính thiên văn… cho kết quả chính xác, đưa ra các dự báo về thiên nhiên có độ chính xác cao. Trả lời: + Tia laser được dùng để làm bút chiếu, làm dao mổ điều trị các tật khúc xạ của mắt, xóa vết xăm. Ưu điểm : Không gây đau đớn. + Các loại pin công nghệ mới có thể dự trữ được nhiều điện năng được sử dụng trong xe máy điện, ô tô điện. Ưu điểm : Giúp tiết kiệm nhiên liệu, góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, gây hiệu ứng nhà kính. + Chế tạo máy phát điện tạo ra dòng điện trong trường hợp mạng lưới điện bị cắt. Ưu điểm: Chủ động được nguồn điện trong tình trạng mạng lưới điện bị cắt + Các kiến thức về điện tử được sử dụng trong thiết bị không dây như điện thoại di động, cảm biến không dây. Ưu điểm: Thiết bị nhỏ gọn, thuận tiện trong việc di chuyển. Đồng thời việc truyền thông tin được nhanh, kịp thời. => Kết luận: - Vật lí có ảnh hưởng mạnh mẽ và có tác động làm thay đổi mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Dựa trên nền tảng của vật lí, các công nghệ mới được được sáng tạo với tốc độ vũ bão. - Kiến thức vật lí trong các phân ngành được áp dụng kết hợp để tạo ra kết quả tối ưu. Các kĩ năng vật lí như tính chính xác, đúng thời điểm và thời lượng, quan sát, suy luận nhạy bén đã thành kĩ năng sống cần có của con người hiện đại. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Mục tiêu là giúp học sinh tái cấu trúc kiến thức đã học.
b. Nội dung: Giáo viên trình bày câu hỏi, học sinh suy nghĩ và đưa ra câu trả lời.
c. Sản phẩm học tập: Học sinh đạt được câu trả lời chính xác.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Giáo viên giao nhiệm vụ học tập
- Giáo viên trình bày từng câu hỏi và yêu cầu học sinh trả lời:
Câu 1: Ý kiến cho rằng điện năng là trụ cột và động lực của sự phát triển văn minh của loài người được thể hiện rõ trong hình 1.8. Em nghĩ sao về quan điểm này?
(Gợi ý: Tác động của điện năng đến các lĩnh vực như thế nào? Liệu nếu không có điện năng, con người có thể phát triển như hiện tại không?)
................
Giáo án Môn Sinh học Lớp 10 - Đại dương tri thức
Ngày soạn:.../.../...
Ngày dạy:.../.../...
PHẦN BẮT ĐẦU
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỌC MÔN SINH HỌC
I. MỤC ĐÍCH
1. Về kiến thức
Sau buổi học này, học sinh sẽ:
- Hiểu rõ về đối tượng và các lĩnh vực nghiên cứu của môn Sinh học.
- Trình bày mục tiêu của môn học Sinh học.
- Phân tích vai trò của Sinh học trong cuộc sống hàng ngày và trong phát triển kinh tế - xã hội; vai trò của Sinh học trong việc bảo vệ môi trường và giải quyết các vấn đề toàn cầu.
- Đề cập đến triển vọng phát triển của ngành Sinh học trong tương lai.
- Liệt kê các ngành nghề liên quan đến Sinh học và các ứng dụng của chúng. Trình bày các thành tựu từ lý thuyết đến công nghệ của một số ngành chính như y - dược, y học, công nghệ thực phẩm, bảo vệ môi trường, nông nghiệp, lâm nghiệp, ... . Nêu rõ triển vọng của các ngành này trong tương lai.
- Đưa ra định nghĩa về phát triển bền vững.
- Trình bày vai trò của Sinh học trong việc phát triển bền vững của môi trường sống.
- Phân tích mối liên hệ giữa Sinh học và các vấn đề xã hội như đạo đức, kinh tế, công nghệ.
2. Kỹ năng
- Kỹ năng trong lĩnh vực Sinh học:
● Hiểu biết về Sinh học:
+ Đề cập đến đối tượng và các lĩnh vực nghiên cứu của Sinh học.
+ Đề cập đến các nhiệm vụ chính của một số lĩnh vực nghiên cứu trong Sinh học.
+ Trình bày mục tiêu của môn học Sinh học.
+ Đề cập đến triển vọng phát triển của lĩnh vực Sinh học trong tương lai.
+ Phân tích vai trò của Sinh học trong cuộc sống hàng ngày và trong sự phát triển kinh tế - xã hội; vai trò của Sinh học trong việc phát triển bền vững của môi trường sống và giải quyết các vấn đề toàn cầu.
+ Liệt kê các ngành nghề liên quan đến Sinh học và các ứng dụng của chúng. Trình bày các thành tựu từ lý thuyết đến công nghệ của một số ngành chính như y - dược học, y học, công nghệ thực phẩm, bảo vệ môi trường, nông nghiệp, lâm nghiệp,... .
+ Đề cập đến triển vọng của các ngành nghề này trong tương lai.
+ Đưa ra định nghĩa về phát triển bền vững.
+ Đề cập đến vai trò của Sinh học trong việc phát triển bền vững của môi trường sống.
+ Phân tích mối quan hệ giữa Sinh học và các vấn đề xã hội như đạo đức, kinh tế, công nghệ.
● Sử dụng kiến thức và kỹ năng đã học: Đề xuất ý tưởng về ứng dụng Sinh học trong tương lai để phục vụ cho cuộc sống của con người.
- Kỹ năng tổng quát:
● Tự chủ và tự học:
+ Luôn tự quản lý, tích cực tìm hiểu và thực hiện các nhiệm vụ học tập và nghiên cứu môn Sinh học.
+ Xác định hướng phát triển phù hợp sau khi hoàn thành trung học phổ thông; lập kế hoạch và chọn lựa các môn học phù hợp với hướng nghiệp liên quan đến Sinh học và ứng dụng Sinh học.
● Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học kết hợp với các phương tiện trình bày vấn đề liên quan đến Sinh học; thảo luận và chia sẻ ý kiến với đồng nghiệp về các vấn đề Sinh học phù hợp với khả năng và hướng nghiệp trong tương lai.
● Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tạo ra các ý tưởng sáng tạo về ứng dụng mới của Sinh học từ kiến thức đã học.
3. Tính cách
- Tình yêu đất nước: Tự nguyện tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ tài nguyên tự nhiên, chủ quyền lãnh thổ.
- Tính nhân ái: Tôn trọng sự đa dạng trong lựa chọn nghề nghiệp cũng như trong việc tôn trọng những người hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến Sinh học cũng như các lĩnh vực khác.
- Cần cù: Chăm chỉ học tập, tự rèn luyện để chuẩn bị cho tương lai nghề nghiệp.
II. Phương pháp và Kỹ thuật giảng dạy
- Phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ và theo cặp.
- Phương pháp dạy học trực quan.
- Phương pháp dạy học dự án.
- Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề thông qua câu hỏi trong Sách Giáo Khoa.
- Thuyết trình đặt vấn đề kết hợp với phiên hỏi - đáp.
- Công cụ: bảng trắng, KWL; Trò chơi: “Phép màu của Sinh học”.
III. Dụng cụ dạy học và Tài liệu học
1. Đối với giáo viên
- Sách Giáo Khoa, Sách Giáo Viên, Sách Bài Tập Sinh học, Kế hoạch giảng dạy.
- Hình ảnh của một số đối tượng trong môi trường xung quanh, cũng như các vấn đề xã hội hiện nay (ô nhiễm thực phẩm, bệnh tật, ô nhiễm môi trường, sự tuyệt chủng của các loài sinh vật,…)
- Các hình ảnh, tranh minh họa, tài liệu video về phát triển bền vững và đạo đức trong Sinh học.
- Bảng KWL để đặt câu hỏi.
- Bảng phân công nhiệm vụ cho từng nhóm thực hiện dự án.
- Máy tính, máy chiếu.
2. Đối với học sinh
- Giấy kích thước A4.
- Bảng trắng cùng bút lông.
- Thiết bị (máy tính, điện thoại,...) có kết nối internet.
- Bài thuyết trình.
IV. Quá trình dạy học
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Hướng dẫn học sinh vào chủ đề mới.
b. Nội dung: Giáo viên tổ chức trò chơi “Khám phá cuộc sống xung quanh” cho học sinh.
- Giáo viên chuẩn bị hình ảnh về các đối tượng trong môi trường xung quanh hoặc dịch vụ chăm sóc sức khỏe để học sinh có thể nhận biết ứng dụng của sinh học.
- Học sinh giải thích lựa chọn của mình. Giáo viên dẫn dắt học sinh vào nội dung bài học.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ học tập
- Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh về ứng dụng công nghệ sinh học, sau đó, dựa vào hiểu biết cá nhân, kể thêm một số thành tựu khác.
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh quan sát hình ảnh, sử dụng kiến thức cá nhân để thêm thông tin về một số ứng dụng của công nghệ sinh học.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Học sinh tích cực chia sẻ thông tin với cả lớp.
- Các học sinh khác đưa ra ý kiến bổ sung (nếu có).
* Một số ứng dụng của công nghệ sinh học:
+ Phát triển các loại thực vật có gene sửa đổi như dưa hấu không hạt, xoài hạt lép,…
+ Tạo ra các sản phẩm diệt côn trùng, sâu bệnh hại mà không gây ô nhiễm môi trường
+ Thực hiện việc ghép các mô, cơ quan trên cơ thể người,…
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- Giáo viên đánh giá, nhận xét, điều chỉnh kiến thức.
- GV hướng dẫn HS tiếp cận với nội dung bài học: Sinh học đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Một trong những thành tựu của ngành này là việc tạo ra các sinh vật biến đổi gen (Genetically Modified Organism - GMO), giúp cung cấp thực phẩm giàu dinh dưỡng, có thời gian bảo quản lâu hơn và giá cả phải chăng,... Đặc biệt, công nghệ này đã đóng góp vào việc giải quyết vấn đề đói nghèo trên toàn cầu. Ngoài việc đảm bảo nguồn thực phẩm, ngành Sinh học còn có vai trò gì trong cuộc sống của con người? Chúng ta sẽ cùng khám phá trong bài học hôm nay – Bài 1: Giới thiệu tổng quan về chương trình môn Sinh học.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. Đối tượng, lĩnh vực nghiên cứu và mục tiêu của môn học Sinh học
Hoạt động 1: Tìm hiểu về đối tượng và lĩnh vực nghiên cứu của môn học Sinh học.
a. Mục tiêu:
- Trình bày về đối tượng và các lĩnh vực nghiên cứu của sinh học.
- Phân tích nhiệm vụ chính của một số lĩnh vực nghiên cứu của sinh học.
- Tự chủ và tự học: Luôn tự giác, tích cực tìm hiểu và thực hiện những công việc của mình khi học và nghiên cứu môn Sinh học.
- Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học kết hợp với các loại phương tiện để trình bày các vấn đề liên quan đến môn Sinh học; ý tưởng và thảo luận các vấn đề trong sinh học phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
b. Nội dung:
GV yêu cầu học sinh làm việc nhóm, đọc thông tin và quan sát hình ảnh trong phần I của sách giáo khoa trang 5-6.
GV áp dụng phương pháp dạy học trực quan, tương tác với học sinh bằng cách đặt câu hỏi và đáp, kết hợp với kĩ thuật sử dụng khăn trải bàn để hướng dẫn và khuyến khích học sinh thảo luận nội dung trong sách giáo khoa.
Sản phẩm học tập là câu trả lời của học sinh.
Tổ chức hoạt động.
GV sử dụng phương pháp dạy học trực quan, đặt câu hỏi và đáp, kết hợp với kĩ thuật sử dụng khăn trải bàn để hướng dẫn và khuyến khích học sinh thảo luận nội dung trong sách giáo khoa.
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tập
GV phân chia lớp thành nhóm học tập, yêu cầu nhóm tìm hiểu thông tin và quan sát hình 1.2 trong sách giáo khoa trang 5-6, và thực hiện yêu cầu của GV.
GV yêu cầu học sinh thực hiện các nhiệm vụ sau đây lần lượt: Đặt câu hỏi liên quan đến hiện tượng trong Hình 1.2. (Học sinh có thể đưa ra các câu hỏi khác).
Ví dụ:
- Bướm hút mật từ hoa như thế nào?
- Bướm và thực vật tương tác như thế nào?
- Bộ phận nào giúp bướm di chuyển?
- Bướm tiêu hoá mật hoa nhờ vào điều gì?
- Các yếu tố của môi trường làm thế nào ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của hoa và bướm?
- Tại sao thực vật có hoa tiến hoá cao nhất?
2. Sắp xếp các câu hỏi đã đặt ra vào các nội dung sau:
a) Hình thái và cấu tạo cơ thể
b) Hoạt động chức năng của cơ thể
c) Mối quan hệ giữa các cá thể trong cộng đồng
đ) Mối quan hệ giữa cá thể và môi trường sống
e) Quá trình tiến hóa của các loài sinh vật
3. Liệt kê và mô tả một số lĩnh vực trong ngành Sinh học và nhiệm vụ chính của mỗi lĩnh vực đó là gì?
4. Để trả lời các câu hỏi đã đặt ra ở câu 1, ta cần tìm hiểu trong lĩnh vực nào của ngành Sinh học.
- GV hướng dẫn các nhóm thảo luận, cung cấp mỗi nhóm một tờ giấy A0. Mỗi thành viên ghi ý kiến của mình vào một góc tờ giấy, sau đó cả nhóm tổng hợp ý kiến và ghi vào phần trung tâm tờ giấy.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS trong các nhóm trao đổi để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Các nhóm trình bày kết quả thảo luận của mình trên bảng.
- GV yêu cầu các nhóm đánh giá lẫn nhau.
Bước 4: Đánh giá kết quả và thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá và nhận xét sản phẩm học tập của HS, đánh giá kiến thức và chuyển sang nội dung tiếp theo.
Hoạt động 2: Tìm hiểu mục tiêu học tập của môn Sinh học
a. Mục tiêu:
- Hiểu rõ mục tiêu của môn sinh học.
- Sử dụng ngôn ngữ khoa học và các phương tiện hỗ trợ để thảo luận về các vấn đề trong sinh học, phù hợp với sở thích và mục tiêu nghề nghiệp trong tương lai.
- Tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và chủ quyền lãnh thổ.
b. Nội dung:
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV sắp xếp 2 HS ngồi cạnh nhau thành một nhóm, yêu cầu các nhóm đọc thông tin mục 2 phần I (SGK tr.6 – 7) và hoàn thành phiếu học tập về lợi ích của việc học Sinh học. (Phiếu học tập ở phần Hồ sơ học tập) - Sau khi các nhóm đôi hoàn thành Phiếu học tập, GV đặt câu hỏi tổng kết: Học tập môn Sinh học mang lại cho chúng ta những lợi ích gì? - GV cho các nhóm liệt kê lần lượt những lợi ích của việc học tập môn sinh học. - GV đặt câu hỏi vận dụng, yêu cầu HS liên hệ bản thân: Em sẽ thể hiện tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước bằng những hành động cụ thể nào? + Đối với môi trường thiên nhiên + Đối với xã hội - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận ở về đối tượng, lĩnh vực nghiên cứu và mục tiêu học tập môn Sinh học (SGK tr.7) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghiên cứu thông tin trong SGK, thảo luận và lần lượt thực hiện các nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện nhóm trình bày phần thảo luận của nhóm mình. - GV mời các HS còn lại nhận xét, trình bày ý kiến khác (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. | 2. Mục tiêu học tập môn Sinh học - Giúp chúng ta hiểu rõ được sự hình thành và phát triển của thế giới sống, các quy luật của tự nhiên để từ đó giữ gìn và bảo vệ sức khoẻ; - Biết yêu và tự hào về thiên nhiên, quê hương, đất nước; - Có thái độ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên; - Ứng xử với thiên nhiên phù hợp với sự phát triển bền vững. - Giúp hình thành và phát triển năng lực sinh học, gồm các thành phần năng lực như: nhận thức sinh học; tìm hiểu thế giới sống; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn. - Giúp rèn luyện thế giới quan khoa học, tinh thần trách nhiệm, trung thực và nhiều năng lực cần thiết. |
II. Vai trò của sinh học
Hoạt động 3: Tìm hiểu vai trò của sinh học
a. Mục tiêu:
- Hiểu rõ vai trò của sinh học trong cuộc sống hàng ngày và trong sự phát triển kinh tế - xã hội; vai trò của sinh học trong việc bảo vệ môi trường sống và giải quyết các vấn đề toàn cầu.
- Tích cực tìm hiểu và thực hiện các công việc liên quan khi học và nghiên cứu môn Sinh học.
- Tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và chủ quyền lãnh thổ.
b. Nội dung:
- GV yêu cầu học sinh đọc và quan sát các thông tin và hình ảnh trong phần II của sách giáo khoa (trang 7).
- GV áp dụng phương pháp hỏi - đáp và kỹ thuật KWL để hướng dẫn và khuyến khích học sinh thảo luận theo cặp về các nội dung đã nghiên cứu.
c. Sản phẩm học tập: Phần trình bày của học sinh.
d. Tổ chức hoạt động:
.................
Giáo án Hóa học lớp 10 - Chân trời sáng tạo
CHƯƠNG 1: CẤU TRÚC NGUYÊN TỬ
BÀI 2: THÀNH PHẦN CỦA NGUYÊN TỬ
(Thời lượng: 4 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
1.1. Năng lực chung:
- Năng lực tự học tự chủ: Học sinh chăm chỉ thực hiện nhiệm vụ, trả lời câu hỏi để hiểu về cấu tạo nguyên tử.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài tập và câu hỏi.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Tích cực giao tiếp khi gặp vấn đề. Thông qua làm việc nhóm, cải thiện khả năng trình bày ý kiến và tự tin trước đám đông.
1.2. Năng lực Hóa học:
- Năng lực hiểu biết kiến thức hóa học: Giải thích thành phần của nguyên tử (nguyên tử vô cùng nhỏ; gồm 2 phần: hạt nhân và lớp vỏ nguyên tử; hạt nhân bao gồm proton (p) và neutron (n); Lớp vỏ bao gồm electron (e); điện tích và khối lượng của mỗi loại hạt). - Năng lực khám phá thế giới tự nhiên từ góc độ hóa học: So sánh khối lượng của electron với proton và neutron, so sánh kích thước của hạt nhân với kích thước của nguyên tử.
2. Phẩm chất
- Trung thực: Thẳng thắn, trung thực trong công việc nhóm.
- Trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm cao trong việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ TÀI LIỆU HỌC
1. Giáo viên: Kế hoạch giảng dạy và trình bày bằng PowerPoint
2. Học sinh: Sử dụng sách giáo khoa và tự đọc trước bài ở nhà.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Khơi dậy sự quan tâm, tạo tư duy sẵn sàng học và tiếp cận nội dung bài học.
b. Nội dung: Trình bày vấn đề và hướng dẫn vào nội dung của bài học.
c. Sản phẩm: Dự đoán các vấn đề mà giáo viên đưa ra.
d. Tổ chức hoạt động học:
......
Tải File tài liệu để xem chi tiết giáo án lớp 10 - Chân trời sáng tạo