Kế hoạch dạy môn Ngữ văn lớp 7 Cánh diều năm học 2023 - 2024 đã được tổ chức chi tiết từng bài học theo chương trình giáo khoa của sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 tập 1, tập 2.
Kế hoạch dạy môn Văn lớp 7 Cánh diều được thiết kế để hỗ trợ giáo viên tổ chức các hoạt động giảng dạy một cách chuyên nghiệp và đồng nhất, đồng thời hỗ trợ giáo viên trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đồng thời, nó cũng nhằm mục đích đảm bảo sự nhất quán giữa các giáo viên và giữa các lớp học. Dưới đây là bộ giáo án đầy đủ cho môn Ngữ văn lớp 7 Cánh diều, mời bạn tải về tại đây. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể xem thêm giáo án môn Khoa học tự nhiên lớp 7 Cánh diều.
Kế hoạch giảng dạy môn Ngữ văn lớp 7 sách Cánh diều
BÀI 1: TRUYỆN NGẮN VÀ TIỂU THUYẾT
Phân tích – hiểu nội dung văn bản (1)
CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI ĐÀN ÔNG ĐỘC LẬP GIỮA RỪNG
(Trích từ cuốn sách Đất rừng phương Nam)
– Bài học từ câu chuyện –
I. MỤC TIÊU CHI TIẾT
1. Về kỹ năng
* Kỹ năng tổng quát
- Giao tiếp và cộng tác trong công việc nhóm và trình bày sản phẩm của nhóm [1].
- Phát triển khả năng tự lập, tự học thông qua việc đọc và hoàn thiện bài học tại nhà [2].
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo trong việc tự mình soạn thảo văn bản [3].
* Năng lực riêng biệt
- Phân tích tổng quan về văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” [4].
- Nhận diện một số yếu tố hình thức (bối cảnh, nhân vật, người kể chuyện và sự thay đổi người kể chuyện, ngôn ngữ địa phương, …) và nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…) của văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” [5].
- Phát hiện các từ ngữ địa phương, ngôn ngữ đặc trưng của vùng miền trong các văn bản đã học được thể hiện trong văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” [6].
- Viết một đoạn văn tổng quan về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” [7].
2. Về phẩm chất: Yêu thương con người, biết thông cảm và chia sẻ với người khác.
II. CÁC DỤNG CỤ VÀ TÀI LIỆU HỌC TẬP
- Máy chiếu, máy tính, bảng trắng và bài học ghi chú.
- Hình ảnh về nhà văn Đoàn Giỏi và văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng”.
- Bài học ghi chú (Xem thêm trong Phụ lục).
III. QUY TRÌNH GIẢNG DẠY
1. HOẠT ĐỘNG 1: Xác định vấn đề (5’)
a. Mục tiêu: Học sinh xác định được ý chính của đoạn văn từ phần khởi động.
b. Nội dung:
Giáo viên sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi để thảo luận với học sinh, sau đó liên kết với nội dung của đoạn văn.
Học sinh xem video, suy nghĩ cá nhân, liên kết kiến thức trong video với kiến thức trong cuộc sống thực tế trong bài học
c. Sản phẩm: Ý kiến của học sinh và lời hướng dẫn của giáo viên.
d. Phương pháp thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (Giáo viên)
- Xem video, tập trung vào hình ảnh của người đàn ông và chia sẻ ý kiến ban đầu về người đàn ông trong hình qua video?
- Mở video trích đoạn từ bộ phim “Đất rừng phương Nam”
Bước 2: Thực hiện công việc:
Học sinh xem video, lắng nghe nội dung trong video và suy nghĩ cá nhân để trả lời câu hỏi của
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát video, có thể tạm dừng video để học sinh quan sát cảnh
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
Giáo viên giao cho học sinh trả lời câu hỏi.
Học sinh đáp lại câu hỏi của giáo viên.
Bước 4: Tóm tắt, đánh giá (Giáo viên):
- Đánh giá câu trả lời của học sinh cũng như nhận xét của họ.
- Kết nối với nội dung đọc – hiểu văn bản.
Các em thân mến! Miền Tây Nam Bộ là một trong những vùng đã được miêu tả trong nhiều tác phẩm văn học. Nơi đây không chỉ có cảnh đẹp tự nhiên đặc trưng, mà còn chứa đựng những tâm hồn dân dã, chân thành của người dân. Trong văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng” trích từ tiểu thuyết “Đất rừng phương Nam” của nhà văn Đoàn Giỏi, chúng ta sẽ cảm nhận được rõ hơn vẻ đẹp đặc biệt của con người miền Tây Nam Bộ thông qua nhân vật Võ Tòng.
2. HOẠT ĐỘNG 2: Xây dựng kiến thức mới (114’)
2.1 Tri thức đọc – hiểu | |
Mục tiêu: [2]; [3]; [5] Nội dung: GV sử dụng KT chia sẻ nhóm đôi HS dựa vào sơ đồ tư duy đã chuẩn bị ở nhà để hoàn thành nhiệm vụ nhóm | |
Tổ chức thực hiện | Sản phẩm |
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Chia nhóm cặp đôi - Các cặp đôi trao đổi sản phẩm đã chuẩn bị cho nhau để cùng nhau trao đổi về sơ đồ tư duy đã chuẩn bị từ ở nhà, có thể chỉnh sửa nếu cần thiết. ? Tính cách nhân vật thường được thể hiện ở những phương diện nào? ? Bối cảnh trong truyện là gì? ? Nêu tác dụng của việc thay đổi ngôi kể trong tác phẩm tự sự? B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát phiếu học tập của bạn, cùng nhau chia sẻ, trao đổi và thống nhất ý kiến. B3: Báo cáo, thảo luận - GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản phẩm. - HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi còn lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo luận của các cặp đôi báo cáo. B4: Kết luận, nhận định HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần). GV: - Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp đôi. - Chốt kiến thức trên các slide và chuyển dẫn sang mục sau. | 1. Tính cách nhân vật, bối cảnh * Bối cảnh trong truyện thường chỉ hoàn cảnh xã hội của một thời kì lịch sử nói chung (bối cảnh lịch sử); thời gian và địa điểm, quang cảnh cụ thể xảy ra câu chuyện (bối cảnh riêng);… 2. Tác dụng của việc thay đổi ngôi kể Một câu chuyện có thể linh hoạt thay đổi ngôi kể để việc kể được linh hoạt hơn… 3. Ngôn ngữ các vùng miền - Tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam, vừa có tính thống nhất cao, vừa có tính đa dạng. Tính đa dạng tiếng Việt thể hiện ở mặt ngữ âm và từ vựng: + Về ngữ âm: một từ ngữ có thể được phát âm không giống nhau ở các vùng miền khác nhau. + Về từ vựng: Các vùng miền khác nhau đều có từ ngữ mang tính địa phương. |
2.2 Đọc – hiểu văn bản (…’)
I. ĐỌC VÀ HIỂU CHUNG (…’)
Mục tiêu: [1]; [2]; [3]; [4]; [5]
Nội dung:
Giáo viên sử dụng biểu đồ tư duy để khám phá phần đọc và hiểu chung
Học sinh sử dụng biểu đồ tư duy đã chuẩn bị ở nhà để hoàn thành nhiệm vụ nhóm
Phương pháp thực hiện
Sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (Giáo viên)
- Phân chia thành cặp đôi
- Cặp đôi trao đổi sản phẩm đã chuẩn bị cho nhau để cùng thảo luận về biểu đồ tư duy đã chuẩn bị từ nhà, có thể sửa đổi nếu cần thiết.
Phiếu học tập số 1
Bước 2: Tiến hành nhiệm vụ
- Học sinh xem phiếu học tập của đối tác, cùng chia sẻ, trao đổi và đồng ý ý kiến.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Giáo viên yêu cầu một số cặp đôi báo cáo sản phẩm.
- Học sinh đại diện cho cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi khác lắng nghe, đưa ra nhận xét và ghi chép kết quả thảo luận của các cặp đôi báo cáo.
B4: Tóm tắt và đánh giá
HS: Những cặp không gửi báo cáo sẽ phải đưa ra nhận xét và bổ sung cho cặp đã báo cáo (nếu cần).
GV:
- Phân tích thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp.
- Tổng kết kiến thức và chuyển sang phần tiếp theo
2. Tác phẩm
B1: Phân công nhiệm vụ (GV)
a. Đọc
- Hướng dẫn cách đọc nhanh.
+ Đọc lớn tiếng, rõ ràng và trôi chảy.
+ Thể hiện rõ cách ngữ và góc nhìn cá nhân (lời kể của cậu bé An).
- Hướng dẫn cách đọc từng câu (đọc theo từng dòng).
+ Đọc từng dòng trước, ghi lại dự đoán trên giấy.
+ Đọc văn bản và so sánh với kết quả dự đoán.
- Hướng dẫn học sinh thực hành đọc văn bản theo hướng dẫn.
b. Yêu cầu học sinh tiếp tục quan sát bài học đã chuẩn bị ở nhà và trả lời các câu hỏi còn lại:
? Tác phẩm “Người đàn ông cô độc giữa rừng” viết về ai và về sự việc gì?
? Văn bản này được lấy từ tác phẩm nào của tác giả Đoàn Giỏi?
? Thể loại văn bản này là gì?
? Dựa vào kiến thức Ngữ văn, hãy cho biết nhân vật chính trong văn bản này là ai?
? Trong văn bản này sử dụng những ngôi kể nào? Mô tả tác dụng của từng ngôi kể?
? Văn bản này có thể chia thành bao nhiêu phần? Đề cập tóm tắt từng phần?
B2: Hoàn thành nhiệm vụ
GV:
1. Hướng dẫn học sinh cách đọc và tóm tắt nội dung.
2. Hỗ trợ và theo dõi học sinh (nếu cần).
HS:
1. Đọc văn bản, các em cùng theo dõi, quan sát người đọc.
2. Kiểm tra lại thông tin trong phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà.
B3: Thông báo, thảo luận
GV yêu cầu học sinh trình bày, thảo luận, hỗ trợ học sinh (nếu cần).
HS:
- Trả lời câu hỏi từ giáo viên.
- Học sinh khác có thể đưa ra nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu cần).
B4: Tổng kết, đánh giá (GV)
- Đánh giá sự chuẩn bị học tập của học sinh qua việc trả lời câu hỏi.
- Tóm tắt kiến thức, cung cấp thông tin bổ sung (nếu cần) và chuyển sang phần tiếp theo.
1. Tác giả
- Đoàn Giỏi (1925 – 1989)
- Sinh ra ở Tiền Giang
- Ông nổi tiếng với cuốn tiểu thuyết 'Đất rừng phương Nam' dành cho trẻ em, được tái bản nhiều lần và dịch ra nhiều ngôn ngữ trên thế giới.
2. Tác phẩm
a) Đọc và tóm tắt
- Đọc
- Tóm tắt
b) Nắm bắt tổng quan
- Bối cảnh: diễn ra ở các tỉnh phía Tây Nam, vào năm 1945, sau khi thực dân Pháp quay trở lại xâm lược miền Nam.
- Xuất xứ: từ tiểu thuyết “Đất rừng phương Nam”.
- Thể loại: tiểu thuyết
- Nhân vật chính: Võ Tòng
- Ngôi kể: lần lượt là ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba (có sự chuyển đổi ngôi kể)
- Cấu trúc: 2 phần
+ Phần 1: Câu chuyện về người đàn ông cô độc giữa rừng qua góc nhìn người kể thứ nhất.
+ Phần 2: Câu chuyện về người đàn ông cô độc giữa rừng qua góc nhìn người kể thứ ba.
II. ĐỌC & TÌM HIỂU CHI TIẾT VB (…’) | ||||||||||||||
1. Nhan đề của văn bản | ||||||||||||||
Mục tiêu: Giúp HS hiểu được nhan đề và ý nghĩa nhan đề của văn bản Nội dung: GV sử dụng KT tia chớp kết hợp với KT đặt câu hỏi để tìm hiểu về nhan đề của văn bản HS suy nghĩ và làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi của giáo viên. | ||||||||||||||
Tổ chức thực hiện | Sản phẩm | |||||||||||||
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) ? Nhan đề của văn bản gợi cho em suy nghĩ gì? B2: Thực hiện nhiệm vụ HS đọc nhan đề văn bản và suy nghĩ cá nhân GV hướng dẫn HS tìm hiểu bằng cách đặt các câu hỏi phụ (nếu HS không trả lời được). ? Cô độc là sống với những ai? ? Giữa rừng gợi không gian ở đâu? B3: Báo cáo thảo luận GV yêu cầu một vài HS trình bày cảm nhận của mình về nhan đề văn bản. HS trả lời câu hỏi của GV, những HS còn lại theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho câu trả lời của bạn. B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét câu trả lời và câu nhận xét của HS - Chốt nội dung (sản phẩm). - Chuyển dẫn sang nội dung sau. | “Người đàn ông cô độc giữa rừng” => - Người đàn ông -> nhân vật chính - Cô độc: hoàn cảnh sống một mình. - Giữa rừng: không gian sống à Gợi tả về một người đàn ông đặc biệt, gây sự chú ý và tò mò đối với độc giả. | |||||||||||||
1. Võ Tòng qua lời kể của ngôi kể thứ nhất (20’) | ||||||||||||||
Mục tiêu: [1]; [2]; [3]; [7] Nội dung: GV sử dụng KT khăn phủ bàn để tìm hiểu về nhân vật Võ Tòng qua điểm nhìn của ngôi kể thứ nhất. HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thành phiếu học tập và trình bày sản phẩm. | ||||||||||||||
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Chia nhóm lớp. - Giao nhiệm vụ: hoàn thiện phiếu học tập số 2 bằng cách trả lời các câu hỏi 1, 2, 3. - Thời gian: 7 phút
Dự kiến tình huống khó khăn: HS gặp khó khăn trong câu hỏi số 3. Tháo gỡ: (GV gợi ý HS bằng cách hướng dẫn các em đọc đoạn văn: “có lẽ bố chúng nói đúng… bắt đầu mùa sinh nở của chúng”). B2: Thực hiện nhiệm vụ HS - Quan sát những chi tiết trong SGK (GV đã chiếu trên màn hình). - Đọc đoạn văn: “có lẽ bố chúng nói đúng… bắt đầu mùa sinh nở của chúng”). GV hướng dẫn HS chú ý đoạn 1 (đặc biệt là đoạn văn: “có lẽ bố chúng nói đúng… bắt đầu mùa sinh nở của chúng”. B3: Báo cáo, thảo luận GV: - Yêu cầu HS trình bày. - Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần). HS: - Đại diện một nhóm trình bày sản phẩm. - HS còn lại theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét câu trả lời của HS. - Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau. |
| |||||||||||||
3. Võ Tòng qua lời kể của ngôi thứ ba (…’) | ||||||||||||||
Mục tiêu: [1]; [2]; [3]; [8] Nội dung: GV sử dụng KT đặt câu hỏi, KT thảo luận cặp đôi để HS tìm hiểu về cuộc trò chuyện giữa Mên và Mon ở phần 2. HS làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm. | ||||||||||||||
Tổ chức thực hiện | Sản phẩm | |||||||||||||
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) 1. Chỉ ra dấu hiệu chuyển đổi ngôi kể của đoạn 3? 2. Vì sao người đàn ông sống cô độc trong rừng lại có tên gọi Võ Tòng? 3. Vì sao Võ Tòng lại đến ở một mình trong khu rừng? 5. Trao đổi và chia sẻ để hoàn thiện phiếu bài tập số 3 Phiếu học tập số 3 B2: Thực hiện nhiệm vụ HS: đọc ngữ liệu trong SGK (đoạn 3), suy nghĩ cá nhân để trả lời câu hỏi. GV: - Dự kiến KK: HS khó trả lời câu hỏi số 1 - Tháo gỡ KK: GV nói thêm về nhân vật Võ Tòng trong truyên. B3: Báo cáo, thảo luận GV: - Yêu cầu HS trình bày. - Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần). HS - Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét về thái độ làm việc, ý kiến nhận xét và sản phẩm của các nhóm. - Chốt kiến thức lên màn hình, chuyển dẫn sang nội dung sau. | a. Nguồn gốc tên gọi “Võ Tòng” - Do giết hổ chúa trong rừng. - Trên mặt có vết sẹo bởi cái tát của con hổ chúa trước khi chết. b. Lai lịch của Võ Tòng. - Là một gã đàn ông hiền lành và vô cùng yêu vợ. - Từng có một gia đình (vợ gã là người đàn bà xinh đẹp). - Vì chiều vợ, đào măng cho vợ ăn khi vợ mang bầu nên bị tên địa chủ đánh vào đầu (đầu là nơi thờ phụng ông bà thì mày tới số rồi). - Vung dao chém vào mặt tên địa chủ. à NT: kể, tả, sử dụng ngôi kể thứ ba để tạo điểm nhìn khách quan. ð Võ Tòng là một người đàn ông khỏe mạnh, tính tình ngay thẳng, gan dạ và rất tự trọng. | |||||||||||||
III. TỔNG KẾT (…’) | ||||||||||||||
Mục tiêu: [1]; [2]; [8] Nội dung: - GV sử dụng KT chia sẻ nhóm đôi để khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản… - HS làm việc cá nhân, thảo luận nhóm và báo cáo sản phẩm. | ||||||||||||||
Tổ chức thực hiện | Sản phẩm | |||||||||||||
B1 Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Chia nhóm theo bàn. - Giao nhiệm vụ cho các nhóm: ? Nêu những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản? ? Nội dung chính của văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng”? ? Qua giờ học, em rút ra bài học gì khi khám phá một tác phẩm tự sự? Đặc biệt là khi đi tìm hiểu nhân vật? B2: Thực hiện nhiệm vụ HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. GV hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận nhóm, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). B3: Báo cáo, thảo luận HS báo cáo kết quả thảo luận nhóm, HS nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần). GV hướng dẫn và yêu cầu HS trình bày, nhận xét, đánh giá chéo giữa các nhóm. B4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm. - Nhận xét và chốt sản phẩm lên Slide | 1. Nghệ thuật - Đan xen và lồng ghép 2 ngôi kể (ngôi kể thứ nhất và ngôi kể thứ ba. - Sử dụng ngôn ngữ mang đậm chất Nam Bộ. 2. Nội dung - Kể về cuộc gặp gỡ của cậu bé An với chú Võ Tòng – một người đàn ông cô độc giữa rừng U Minh vùng Tây Nam Bộ. Qua đó người đọc cảm nhận được chú Võ Tòng không chỉ là người giản dị, mộc mạc, chân thành mà còn là người thẳng thắn, bộc trực, giàu lòng yêu nước, căm thù giặc. Đây cũng chính là nét đẹp của người dân miền Tây Nam Bộ thời bấy giờ. 3. Khi phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự a) Về ngôi kể - Vai trò của từng ngôi kể đặc biệt là sự chuyển đổi ngôi kể trong tác phẩm đem đến khả năng di chuyển điểm nhìn nghệ thuật đồng thời mang đến sự linh hoạt trong lời kể. b) Khi tìm hiểu về nhân vật Chú ý các phương diện sau: - Ngoại hình - Tính cách - Ngôn ngữ (lời nói) - Hành động - Suy nghĩ - Lai lịch… |
HĐ 3: Thực hành (16’)
a) Mục tiêu: Áp dụng kiến thức từ bài học vào việc làm bài tập cụ thể.
b) Nội dung: Học sinh làm bài tập cá nhân theo yêu cầu của giáo viên.
c) Kết quả: Câu 1: A; Câu 2: D; Câu 3: D; Câu 4: C
d) Tổ chức thực hiện
B1: Giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho học sinh
Câu 1: Tác phẩm “Người đàn ông cô độc giữa rừng” được viết trong tình huống nào?
A. Đất rừng phương Nam
B. Ngọn tầm vông
C. Từ đất Tiền Giang
D. Sông nước Cà Mau
Câu 2: Tác phẩm “Người đàn ông cô độc giữa rừng” sử dụng ngôi kể nào?
A. Ngôi kể thứ nhất
B. Ngôi kể thứ hai
C. Ngôi kể thứ ba
D. Ngôi kể thứ nhất và thứ ba
Câu 3: Qua ngôi kể thứ nhất, Võ Tòng được mô tả như thế nào?
A. Là một người đàn ông hiền lành, trung thực.
B. Là một người hòa nhã, lịch thiệp.
C. Là một người chân thành, giản dị
D. Là một người giản dị, thật thà, trung thực, hòa nhã và yêu nước, hận giặc
Câu 4: Qua ngôi kể thứ ba, Võ Tòng được mô tả như thế nào?
A. Là một người đàn ông hiền lành, trung thực.
B. Là một người hòa nhã, lịch thiệp.
C. Là người đàn ông hiền lành, mạnh mẽ, tính cách thẳng thắn, có tinh thần quyết đoán nhưng lại gặp nhiều bất hạnh trong cuộc sống.
D. Là một người yêu nước, căm thù kẻ thù.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV: Giới thiệu bài tập
HS: Đọc yêu cầu của bài và chọn câu trả lời
B3: Thuyết trình, thảo luận:
- GV yêu cầu HS lựa chọn câu trả lời.
- HS trả lời, các bạn khác theo dõi, đưa ra nhận xét, đánh giá và bổ sung cho ý kiến của bạn (nếu cần).
B4: Tổng kết, đánh giá: GV đánh giá bài làm của HS bằng điểm số hoặc bằng cách xác định đáp án đúng.
4. HĐ 4: Áp dụng
a) Mục tiêu: HS áp dụng kiến thức bài học vào giải quyết vấn đề trong thực tế.
b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Đoạn văn của học sinh (Sau khi đã được GV đánh giá, nhận xét và chỉnh sửa).
d) Tổ chức thực hiện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
? Viết một đoạn văn diễn tả cảm nhận của bạn về nhân vật Võ Tòng?
B2: Tiến hành nhiệm vụ
GV đề xuất cho HS theo dõi văn bản (đặc biệt là các chi tiết mô tả về Võ Tòng)…
HS đọc lại văn bản, suy nghĩ và viết đoạn văn.
B3: Thông báo, thảo luận
GV hướng dẫn cách HS gửi sản phẩm qua nhóm Zalo hoặc trên Padlet
HS gửi sản phẩm cho GV qua hệ thống Công nghệ thông tin mà GV chỉ dẫn.
B4: Tổng kết, nhận xét (GV)
- Đánh giá sự chú ý và cẩn thận khi làm bài của HS (nếu có trường hợp nộp bài không đúng cách trên Zalo nhóm lớp/môn…
* Lời nhắc: Hãy học kỹ nội dung bài học và chuẩn bị trước cho bài “Buổi học cuối cùng”
...............
Mời bạn tải tài liệu để xem thêm giáo án Ngữ văn lớp 7 Cánh diều