Kế hoạch ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn 10 năm 2023 - 2024 là tài liệu rất hữu ích cho các bạn học sinh tham khảo. Tài liệu này tổng hợp đề cương cuối kỳ 2 từ sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều, bao gồm lý thuyết và các đề thi minh họa đi kèm.
Kế hoạch ôn tập cuối kỳ 2 môn Ngữ văn 10 giúp các bạn làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và học hỏi từ kinh nghiệm của các bài kiểm tra. Đồng thời, nó cũng giúp các bạn xác định hướng đi và phương pháp học tập để đạt được kết quả cao trong các bài kiểm tra. Dưới đây là toàn bộ tài liệu ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2023 - 2024 mời các bạn tham khảo.
Kế hoạch ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2024 (Sách mới)
- 1. Kế hoạch ôn tập cuối kỳ 2 môn Ngữ văn 10 Cánh diều
- 2. Kế hoạch ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn 10 Kết nối tri thức
- 3. Kế hoạch ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo
1. Kế hoạch ôn tập cuối kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10 Cánh diều
SỞ GD&ĐT …….. TRƯỜNG THPT……………. | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 2 |
I. Về cấu trúc của bài kiểm tra
Bài kiểm tra bao gồm hai phần
- Phần I. Đọc và hiểu văn bản ngoài sách giáo khoa (6,0 điểm)
+ TNKQ: (3,5 điểm) bao gồm 7 câu hỏi.
+ Phần tự luận: (1,5 điểm) bao gồm 3 câu hỏi.
- Phần II. Viết văn (4,0 điểm)
+ Dạng bài viết nghị luận về một tác phẩm thơ
II. Về thời gian làm bài
Thời gian làm bài là 90 phút
III. Bài thi minh họa cuối kỳ 2 môn Văn lớp 10
BÀI THI SỐ 1
Phần 1: Đọc và hiểu (6 điểm)
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Quê hương của tôi có dòng sông xanh biếc
Nước trong như gương phản chiếu hàng tre
Tâm hồn tôi giống như một buổi trưa hè
Ánh nắng rọi xuống lòng sông nhấp nhô
Không biết nước có lưu trữ ngày tháng
Bao nhiêu kỷ niệm được giữ lại giữa dòng chảy?
Hỡi dòng sông đã chứng kiến cả cuộc đời tôi!
Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ
Dòng sông của quê hương, dòng sông của tuổi trẻ
Dòng sông của miền Nam, dòng nước Việt yêu quý'
(Hồi ức về con sông quê hương - Tế Hanh)
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể loại và phương thức diễn đạt chính trong bài thơ.
Câu 2 (1,0 điểm): Mô tả nội dung chính của đoạn trích Hồi ức về con sông quê hương.
Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra các phương pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ và mô tả hiệu quả của chúng.
Câu 4 (1,0 điểm): Anh/chị hãy đưa ra nhận định về tình yêu thương của tác giả dành cho quê hương trong bài thơ.
Câu 5 (2,0 điểm): Trình bày thông điệp mà tác giả muốn truyền đạt trong bài thơ. Từ thông điệp đó, bạn hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 5-7 dòng về ý nghĩa của quê hương trong cuộc sống của con người.
Phần 2: Viết (4 điểm)
Anh/chị hãy viết một bài văn diễn đạt cảm nhận của mình về bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi.
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Phần 1: Đọc và hiểu (6 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | - Thể loại: thơ tự do - Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm | 1,0 điểm |
Câu 2 | Bài thơ Nhớ con sông quê hương là sự ca ngợi về vẻ đẹp của con sông quê vô cùng bình dị và chân thật trong tâm tưởng của nhà thơ – đẹp hiền hòa, êm dịu; đồng thời bày tỏ tình cảm gắn bó với quê hương của ông. | 1,0 điểm |
Câu 3 | Các biện pháp tu từ trong đoạn thơ: | 1,0 điểm |
Câu 4 | - Trong bài thơ "Nhớ con sông quê hương", tác giả đã bộc lộ tình cảm trân trọng và yêu tha thiết, mến thương quê hương. Qua bài thơ chúng ta cũng thấy được những khoảng không gian kỉ niệm gần gũi luôn hiện lên vẹn nguyên trong ngần qua dòng hồi tưởng của tác giả mỗi khi nhớ về quê hương. - Quê hương nuôi dưỡng tâm hồn tác giả, vun đắp cho ông những khát vọng tươi đẹp trong cuộc đời. Quê hương luôn hiện diện trong sâu thẳm tâm hồn và trong trái tim tác giả. | 1,0 điểm |
Câu 5 | - Thông điệp: Hãy luôn trân trọng, yêu quý vẻ đẹp bình dị của quê hương mình. Vì những điều bình dị, mộc mạc ấy đã làm đẹp đời sống tâm hồn ta và giúp ta có thể sống, cống hiến. Cần luôn trân trọng, luôn khắc ghi bóng hình quê hương dẫu ta có đi nơi đâu đi chăng nữa. - HS trình bày về giá trị của quê hương đối với cuộc đời của mỗi con người. + Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn. + Đảm bảo yêu cầu nội dung. | 2,0 điể |
Phần 2: Viết (4 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 điểm 0,25 điểm 2,5 điểm 0,5 điểm |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Nêu cảm nhận về bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi. | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: 1. Mở bài - Giới thiệu về tác giả và tác phẩm 2. Thân bài a. Hình ảnh mùa thu Hà Nội trong hoài niệm của tác giả: b. Hình ảnh mùa thu nơi chiến khu cùng sự chuyển biến tâm trạng của tác giả: - Mở đầu là câu thơ khẳng định "Mùa thu ...rồi" : niềm vui, niềm phấn khởi trước cuộc sống đổi mới. - "Tôi đứng nghe vui...đồi" : Ba động từ liên tiếp trong cùng một câu thơ thể hiện một sự chú ý tuyệt đối, tập trung cao độ hướng về đất nước, niềm vui. - Hình ảnh "rừng tre" : Biểu hiện cho con người Việt Nam, cho những truyền thống của dân tộc ta (so sánh với thơ Nguyễn Duy). - Hình ảnh "trời thu, trong biếc": hình ảnh của bầu trời thu với màu xanh biêng biếc, màu xanh của hy vọng, của niêm vui, hạnh phúc với tiếng cười của những con người được làm chủ quê hương của mình. - Những câu thơ tiếp theo, nhà thơ khẳng định niềm tự hào tự tôn dân tộc, tự hào về đất nước đẹp tươi, giàu có của mình. c. Hình ảnh đất nước trong những năm tháng chiến tranh cùng niềm tự hào về truyền thống của cha ông : - Nhà thơ tự hào về truyền thống của cha ông "Nước chúng ta ...nói về!" : Những con người Việt Nam từ lớp này tới lớp khác, luôn đứng lên giành lấy tự do và độc lập cho dân tộc => nhắc nhở chúng ta về đạo lý "Uống nước nhớ nguồn". - Hình ảnh của đất nước trong những năm tháng chiến tranh : + Hình ảnh "dây thép...chiều", hay "những cánh đồng ...máu" : Hình ảnh đau thương, khốc liệt của chiến tranh. + Tác giả sử dụng biện pháp nhân hóa : cho thấy sự bi phẫn, đau đớn đến nghẹn ngào. + Hình ảnh những người chiến sĩ hành quân được thi vị hóa với hình ảnh "nhớ mắt ...yêu"=> Ở đây tình yêu đôi lứa đã hòa chung với tình yêu của đất nước, trở thành nguồn động lực để chiến đấu vì Tổ quốc (so sánh với thơ Quang Dũng). - Tác giả còn dùng một đoạn thơ để nhấn mạnh sự tàn ác của kẻ thù bằng cách liệt kê một loạt những tội ác của kẻ thù. d. Hình ảnh đất nước trong niềm vui xây dựng xã hội và khát vọng hướng tới tương lai : - Hình ảnh đất nước với tiếng kèn gọi quân với những làn khói nhà máy bay trong gió =>gợi lên công cuộc xây dựng lại đất nước sau chiến tranh. - Động từ "ôm đất nước": bao trọn tình yêu to lớn dành cho những con người Việt Nam, ôm trọn những đau thương để giờ đây những con người ấy trở nên bất khuất, anh hùng. => Niềm vui, niềm tự hào khi dân tộc ta đi lên đổi mới từ những đau thương, phát triển, xây dựng đất nước. e. Kết luận chung : - Nội dung : Miêu tả về đất nước từ những năm tháng còn chiến tranh, đau thương cho tới khi chúng ta chiến thắng, hướng tới tương lai. - Nghệ thuật : + Hình ảnh thơ đẹp, giản dị, mộc mạc, giàu chất thơ, được lồng trong tình yêu nước. + Lời thơ chan chứa tình yêu, niềm tự hào dân tộc. + Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng linh hoạt, nhuần nhuyễn. - Khẳng định lại vấn đề. | ||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | ||
e. Sáng tạo - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
BÀI THI SỐ 2
Phần 1: Đọc và hiểu (6 điểm)
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
TRONG LÒNG ĐẤT NƯỚC
Quê hương ta dù nhỏ bé
Nhưng đã làm những điều vĩ đại
Bởi lẽ lòng nhân văn sâu kín
Vẫn giữ mãi hai từ đồng bào.
Em thấy không? Giữa gian lao, vất vả
Khi dịch bệnh nguy kịch lan rộng
Cả nước mình đồng lòng đối phó
Trên dưới cùng nhau chống dịch thoát hiểm.
Với những người hàng xóm đang gặp khó khăn
Quê hương ta không ngần ngại chia sẻ
Dù còn nghèo nhưng không thể
Mặt đối diện khi ai đó gặp khó khăn.
Với đồng bào ở vùng dịch nguy nan
Chính phủ tiếp nhận cách ly tại trại
Bộ đội ra rừng, chịu nắng, mưa
Để họ được nghỉ ngơi với giường chiếu đầy đủ.
Với những chiếc thuyền bị lạc giữa biển khơi
Chúng ta mở cửa đón họ vào cảng
Không phải vì lo ngại dịch bệnh
Mà vì không thể lạnh lùng.
Thủ tướng đã ra lệnh, em đã nghe chưa?
'Trong cuộc chiến này, không ai bị bỏ lại'
Không có gì làm ta sợ hãi
Khi lòng nhân ái gọi tên mỗi người.
Từ trường này, em sẽ trưởng thành
Khắc sâu hình ảnh quê hương trong lòng
Em sẽ nối nhịp cầu mơ ước
Để vẽ hình Tổ quốc trong tim.
Nhớ nhé em, chúng ta không cần phải đi xa để yêu quê hương
Đảng đã trao cho ta trái tim yêu nước
Vang vọng trong tiếng gọi Việt Nam!
(Chu Ngọc Thanh)
Câu 1 (1,0 điểm): Bài thơ trên thuộc thể thơ nào? Mô tả phương pháp diễn đạt chính trong bài thơ.
Câu 2 (1,0 điểm): Bài thơ nói về sự kiện gì? Tác giả cảm xúc thế nào trong bài thơ?
Câu 3 (1,0 điểm): Việc trích dẫn phát ngôn của thủ tướng trong bài thơ có tác dụng gì?
Câu 4 (1,0 điểm): Nêu ý nghĩa của hai câu thơ sau:
Không có gì khiến chúng ta sợ hãi
Khi lòng nhân ái được gọi tên trong mỗi người.
Câu 5 (2,0 điểm): Hãy rút ra thông điệp của bài thơ? Từ thông điệp đó, bạn nghĩ bạn cần học và phát triển điều gì để làm cho danh tiếng của con người Việt Nam tỏa sáng.
Phần 2: Viết (4 điểm)
Anh/chị hãy soạn bài văn nghị luận phân tích và đánh giá về nội dung cũng như hình thức nghệ thuật của một tác phẩm văn học đã được học.
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ
Phần 1: Đọc và hiểu
Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | - Thể thơ: tự do - Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm | 1,0 điểm |
Câu 2 | – Bài thơ trên nói về sự kiện: + Dịch cúm Covid-19 đang diễn ra và sự đoàn kết của cả nước trước đại dịch. + Tấm lòng nhân ái của đất nước ta với láng giềng và công dân các nước khác trên du thuyền. + Trách nhiệm của chính phủ Việt Nam với công dân của mình ở vùng dịch. – Cảm xúc của tác giả trong bài thơ: yêu thương, tự hào | 1,0 điểm |
Câu 3 | – Tác giả trích dẫn ý kiến của thủ tướng: “Trong cuộc chiến này sẽ không có một ai bị để lại” – Tác dụng: + Làm bài thơ trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu tính biểu cảm, giàu sức thuyết phục. + Thể hiện tinh thần, truyền thống nhân văn cao đẹp của con người Việt Nam: tinh thần tương thân tương ái của người Việt và trách nhiệm cao cả, sự quan tâm lớn lao của chính phủ với công dân của mình. | 1,0 điểm |
Câu 4 | Ý nghĩa của hai dòng thơ: – Đề cao lòng nhân ái, tình yêu thương. Khẳng định “nhân ái” chính là sức mạnh lớn nhất giúp con người vượt qua mọi nỗi sợ hãi. – Khi trong mỗi con người ai cũng có lòng nhân ái thì sẽ tạo nên một xã hội văn minh, đoàn kết; con người sẽ không còn sợ sự cô độc, lạc lõng. | 1,0 điểm |
Câu 5 | – Thông điệp của bài thơ: Hãy sống yêu thương nhân ái và trách nhiệm. – Đưa ra những điều bản thân em cần học tập và phát huy. Gợi ý: Các em có thể tham khảo + Rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của bản thân. + Sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. + Thể hiện tình yêu thương, lòng nhân ái và trách nhiệm bằng các hành động thiết thực. + Sống có ước mơ hoài bão, góp phần phát triển đất nước. + Lên án lối sống vô trách nhiệm, thờ ơ, vô cảm. | 2,0 điểm |
Phần 2: Viết (4 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 điểm 0,25 điểm 2,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm | |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích, đánh giá nét đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật của một tác phẩm văn học em đã được học. | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: - Giới thiệu tên tác phẩm, tác giả, bối cảnh lịch sử (nếu cần) và khái quát giá trị của tác phẩm. -Nêu tóm tắt nội dung chính của tác phẩm. - Phân tích giá trị của tác phẩm (nội dung và nghệ thuật) - Đánh giá (nhận xét, bình luận) về thành công của tác giả trong việc thể hiện nội dung và nghệ thuật - Khái quát về vị trí, ý nghĩa của tác phẩm đối với sự nghiệp văn học của tác giả. - Nêu ấn tượng và cảm xúc của anh/chị về các yếu tố đã phân tích. | ||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | ||
e. Sáng tạo - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
2. Đề cương ôn tập học kì 2 Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức
I. Về cấu trúc của bài kiểm tra
Bài kiểm tra bao gồm 2 phần
- Phần I. Đọc và hiểu văn bản không có trong sách giáo khoa (6,0 điểm)
+ Trắc nghiệm kiến thức và quan điểm (3,5 điểm) bao gồm 7 câu hỏi
+ Tự luận (1,5 điểm) với 3 câu hỏi
- Phần II. Viết văn (4,0 điểm)
+ Loại bài nghị luận về một tác phẩm thơ
II. Về thời gian làm bài
Thời gian làm bài là 90 phút
III. Phần chính của kiến thức cần ôn tập để kiểm tra
- Hiểu được nội dung của văn bản nghị luận (văn học và xã hội)
+ Phân biệt và hiểu rõ về nội dung, mối quan hệ, cách sắp xếp của luận đề, luận điểm, lý lẽ, dẫn chứng đặc sắc và vai trò của các phương tiện biểu đạt trong văn bản nghị luận. Xác định được mục đích, quan điểm của tác giả và ý nghĩa, tác động của văn bản đối với độc giả.
+ Phân tích và nhận biết được sự mạch lạc, sự liên kết của các đoạn văn và văn bản. Từ đó, nhận biết và sửa lỗi liên quan đến sự mạch lạc, sự liên kết trong các đoạn văn và văn bản
+ Viết được văn bản nghị luận phân tích và đánh giá về nội dung cũng như những đặc điểm nghệ thuật của tác phẩm văn học.
- Nắm vững những đặc điểm về hình thức và thể loại của thể thơ tự do
+ Sử dụng kiến thức về lịch sử, văn hóa, xã hội, tác giả, thể loại, ngôn ngữ, và các phương tiện tu từ đã học để đánh giá và cảm nhận một bài thơ.
+ Nhận biết và đánh giá giá trị thẩm mỹ của các yếu tố hình thức (nhân vật, hình ảnh, ngôn từ, âm vận, nhịp…) và nội dung (cảm xúc chính, chủ đề…) trong thơ trữ tình (thể loại thơ tự do).
+ Xây dựng kế hoạch và viết bài văn nghị luận phân tích, cảm nhận, và đánh giá một bài thơ thông qua các yếu tố hình thức và nội dung trong thơ trữ tình (thể loại thơ tự do) viết về chủ đề quê hương, đất nước.
- Trân trọng cuộc sống và những giá trị tốt đẹp. Rút ra những bài học quý báu cho bản thân và xã hội: Yêu quý, tự hào, và đảm trách với quê hương, đất nước; tôn trọng và biết ơn các thế hệ đi trước.
- Bảo tồn và phát triển các giá trị nhân văn cao quý (tình yêu, sẻ chia, lòng thông cảm…) và đánh giá cao và khám phá vẻ đẹp của văn học.
IV. Đề thi minh họa cuối kỳ 2 Văn 10
ĐỀ SỐ 1
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi:
...Tôi nhanh chóng đưa vào chiếc túi cứu trợ nhỏ nhắn của chị một chiếc phong bì một cách cẩn thận. Trong suốt buổi trưa, tôi đã mượn giấy và bút bi viết cho Nguyệt viết lá thư đầu tiên.
Đến rừng chiều tà, tôi chưa kịp đưa xe vào nơi ẩn náu mà đã vội vàng bước ra bờ sông bên ngoài cầu. Con sông miền Tây bóng núi xanh rì, hai bên bờ cỏ lau xen lẫn hố bom. Chiếc cầu bị chia đôi như một nhát rìu phang rất đẹp. Ba dải bê tông ở bên này đổ sập xuống, những tảng đá xanh lớn rơi ngổn ngang dưới lòng sông, chỉ còn lại hai hàng trụ đứng giữa trời. Tôi đứng bên bờ sông, giữa cảnh một chiếc cầu đổ vỡ và lại tự hỏi: Sau bao năm sống giữa bom đạn và cảnh tàn phá những điều quý giá do chính bàn tay mình xây dựng, vậy mà Nguyệt vẫn không quên tôi sao? Trong tâm hồn của người con gái nhỏ bé, tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, sợi chỉ xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn giội xuống cũng không gãy, không thể làm hỏng được.
(Trích Mảnh trăng cuối rừng, Nguyễn Minh Châu - Truyện ngắn, NXB Văn học, Hà Nội, 2003, tr. 62)
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định ngôi kể và phương thức diễn đạt chính trong đoạn trích trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Trong đoạn trích, tác giả đã chọn những chi tiết nào để miêu tả về cây cầu?
Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Trong tâm hồn của người con gái nhỏ bé, tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, sợi chỉ xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn giội xuống cũng không gãy, không thể làm hỏng được.”
Câu 4 (1,0 điểm): Ý thức triết lý của nhà văn được thể hiện qua đoạn trích trên là gì?
Câu 5 (2,0 điểm): Anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn nhận xét về quan niệm về con người của tác giả thông qua đoạn trích trên.
Phần 2: Viết (4 điểm)
Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận xã hội về cách ứng xử trên không gian mạng.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | - Ngôi kể: ngôi thứ nhất. - Phương thức biểu đạt: tự sự | 1,0 điểm |
Câu 2 | Trong đoạn trích, tác giả đã chọn những chi tiết để tả cây cầu: “Chiếc cầu bị cắt làm đôi như một nhát rìu phang rất ngọt. Ba nhịp phía bên này đổ sập xuống, những phiến đá xanh lớn rơi ngổn ngang dưới lòng sông, chỉ còn hai hàng trụ đứng trơ vơ giữa trời.”, “cảnh một chiếc cầu đổ”. | 1,0 điểm |
Câu 3 | - Biện pháp tu từ ẩn dụ. - Tác dụng: thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, sức mạnh tình yêu, niềm tin vào cuộc sống của người con gái. Tác giả sử dụng biện pháp này nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm giúp câu văn thêm sinh động, hấp dẫn và lôi cuốn người đọc. | 1,0 điểm |
Câu 4 | Tư tưởng của nhà văn thể hiện qua đoạn trích: ca ngợi, đề cao vẻ đẹp tâm hồn của người con gái, sức mạnh ý chí, nghị lực, niềm tin vào sự sống bất diệt. | 1,0 điểm |
Câu 5 | HS nhận xét quan niệm về con người của tác giả qua đoạn trích. + Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn. + Đảm bảo yêu cầu nội dung. Gợi ý: quan niệm nghệ thuật về con người trong đoạn trích: con người thời chiến mang theo vẻ đẹp anh hùng. Vẻ đẹp của họ là vẻ đẹp lãng mạn, là sự hòa nhập giữa cái tôi với cái ta cộng đồng. Cái tôi riêng chung ấy chính là quan niệm nghệ thuật của con người thời chiến. | 2,0 điểm |
Phần 2: Viết (4 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 điểm 0,25 điểm 2,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Cách ứng xử trên không gian mạng. | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: 1. Mở bài Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ứng xử trên mạng xã hội 2. Thân bài - Khái niệm: Mạng xã hội là một nền tảng trực tuyến với nhiều chức năng khác nhau, mọi người có thể dễ dàng kết nối tại bất kỳ nơi nào bằng phương tiện điện tử như điện thoại, máy tính. - Thực trạng: + Theo làn sóng công nghệ 4.0, mạng xã hội ngày càng phát triển mạnh mẽ và phổ biến với tất cả mọi người. + Tại Việt Nam, hầu hết mọi người đều sử dụng ít nhất 1 mạng xã hội, ví dụ Facebook, Zalo, Instagram, ... + Trên mạng xã hội, mỗi người lại có cách nhìn, cách cư xử khác nhau, có thể là lịch sự, có thể khiếm nhã thậm chí khiếm nhã. Nghiêm trọng hơn, hiện tượng bạo lực trên mạng xã hội xuất hiện và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. - Nguyên nhân + Chủ quan: Do ý thức của một bộ phận chưa tốt, suy nghĩ nông cạn, thường xuyên công kích, nói xấu người khác trên mạng xã hội. + Khách quan: do sự kiểm duyệt chưa thật sự chặt chẽ của nhà mạng, công ty chịu trách nhiệm với mạng xã hội, hành lang pháp lý còn thiếu sót, giáo dục chưa thật sự hiệu quả,... - Hậu quả: Xung đột, cãi vã, các hậu quả nghiêm trọng khôn lường như: tự tử, xung đột ngoài đời thật... - Dẫn chứng: Tự tử vì bạo lực mạng - Giải pháp: Tuyển truyền, giáo dục, kiểm soát chặt chẽ mạng xã hội,... 3. Kết bài Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: ứng xử trên mạng xã hội là vấn đề cần được quan tâm. | ||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | ||
e. Sáng tạo - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
ĐỀ SỐ 2
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (6 điểm)
Chợ giữa phố đã tồn tại từ lâu. Mọi người đã rời khỏi và tiếng ồn ào cũng dần tan biến. Trên mặt đất chỉ còn lại những đống rác, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và bã mía. Một mùi âm ẩm phát ra, hơi nóng của ban ngày cùng với mùi cát bụi quen thuộc, khiến chị em Liên nghĩ đó là mùi riêng của đất, của quê hương này. Một số người bán hàng về muộn đang sắp xếp hàng hóa, cả đòn gánh cũng đã được gắn sẵn vào thanh gỗ, họ còn đứng lại trò chuyện với nhau thêm ít phút.
Những đứa trẻ con ở nhà nghèo ven chợ lom khom trên mặt đất, đi tìm kiếm những thứ có ích bỏ lại bởi những người bán hàng. Liên cảm thấy lòng thương nhưng chính cô ấy cũng không có tiền để giúp đỡ chúng.
Trời đã bắt đầu tối, lúc này chị em Liên mới nhận ra cậu bé nhỏ mang theo một chiếc điếu thuốc và đang vác hai cái ghế trên lưng một cách thong thả ra đi; chị Tí, người mẹ của cậu bé, theo sau với chiếc chỏng trên đầu và tay cầm không biết bao nhiêu đồ đạc: tất cả là của hàng của chị.
(Trích 'Hai đứa trẻ', Thạch Lam)
Câu 1: Xác định người kể câu chuyện trong đoạn trích và nêu tác dụng của việc đó.
Câu 2: Nhận xét về giọng điệu của tác giả trong đoạn trích. Giọng điệu có đóng góp vào việc thể hiện phong cách văn học của tác giả không?
Câu 3: Chi tiết “Liên bày tỏ lòng thương nhưng cô ấy cũng không có tiền để giúp đỡ chúng” tiết lộ về tình hình và tính cách của nhân vật Liên ra sao?
Câu 4: Biện pháp tu từ trong câu “Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn mùi cát bụi quen thuộc quá, khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương này” ảnh hưởng như thế nào?
Câu 5: Trong đoạn trích, tác giả thể hiện sự đồng cảm, lòng thương xót với những người sống trong hoàn cảnh như thế nào?
Câu 6: Viết một đoạn văn ngắn phân tích về hình ảnh của khu phố huyện trong đoạn trích.
II. PHẦN LÀM VĂN: (4.0 điểm)
Viết bài văn trình bày quan điểm của bạn về tình hình văn hóa đọc hiện nay.
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (6 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | - Ngôi kể: ngôi thứ ba - người kể chuyện toàn tri. - Tác dụng: giúp lời kể khách quan, chân thực, tạo sự tin tưởng ở người đọc; tạo điều kiện cho nhà văn đi sâu khai thác tâm lí nhân vật và linh hoạt trong điểm nhìn. | 0,5 điểm |
Câu 2 | - Giọng điệu: nhẹ nhàng, sâu lắng, thiết tha, đậm chất trữ tĩnh. - Giọng điệu là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện phong cách nhà văn. | 0,5 điểm |
Câu 3 | - Hoàn cảnh: Liên cũng như bao con người ở phố huyện có số phận nghèo khổ, tăm tối, quẩn quanh. - Tâm hồn: nhân hậu, tinh tế, nhạy cảm, dễ rung động trước nỗi khổ của người khác. | 1,0 điểm |
Câu 4 | Tác dụng của biện pháp tu từ: nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu sắc với người đọc về đặc điểm của phố huyện nghèo. Cái mùi “âm ẩm”, “hơi nóng của ban ngày” cùng với “mùi cát bụi” dường thấm sâu vào lòng đất, khiến con người quá quen thuộc tới nỗi cảm thấy nó trở thành mùi riêng của phố huyện. Mùi đất cát ấy gợi lên cái nghèo khó, tù túng của mảnh đất và cả con người nơi đây. | 1,0 điểm |
Câu 5 | Nhà văn bày tỏ niềm cảm thông trước những số phận bị lãng quên trong đói nghèo, cơ cực, sống trong vòng quay u tối, tàn tạ, chán chường. Họ không phải là những người bị dồn ép tới mức cùng đường tuyệt lộ nhưng đã bị quên lãng, không có lấy một niềm vui hay hy vọng đổi đời nào. | 1,0 điểm |
Câu 6 | * Bức tranh phố huyện trong đoạn trích: - Khung cảnh vắng vẻ, hiu quạnh, không giống một khu chợ bình thường + Chợ họp giữa phố đã vãn từ lâu. Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất. + Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và bã mía. Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn mùi cát bụi quen thuộc - Con người đáng thương, khổ sở: + Một vài người bán hàng về muộn đang thu xếp hàng hóa, đòn gánh đã xỏ sẵn vào quang rồi +Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tòi. Chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre, hay bất cứ cái gì có thể dùng được của các người bán hàng để lại. => những đứa trẻ tội nghiệp, cố tìm kiếm hy vọng khiến Liên động lòng thương. + thằng cu bé xách điếu đóm và khiêng hai cái ghế trên lưng ở trong ngơ đi ra; chị Tí, mẹ nó, theo sau, đội cái chỏng trên đầu và tay mang không biết bao nhiêu là đồ đạc: tất cả cái cửa hàng của chị => hình ảnh con người đi ra từ bóng tối mang theo sự nghèo khổ, cũ kĩ. => Khung cảnh phố huyện đìu hiu, quạnh quẽ, có xuất hiện con người nhưng vẫn tù túng, lạnh lẽo, không có hơi ấm * Chốt lại những đặc sắc nghệ thuật: ngôi kể thứ ba, giọng điệu nhẹ nhàng, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật,… |
II. PHẦN VIẾT (4 điểm)
II | VIẾT | 4,0 | |
a. Đảm bảo hình thức bài văn. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Trình bày suy nghĩ về văn hóa đọc. | 0,25 | ||
c.Triển khai vấn đề cần nghị luận | 2.5 | ||
Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng lập luận thuyết phục, diễn đạt nhiều cách hợp lí. Dưới đây là một số gợi ý: - Giải thích được khái niệm văn hóa đọc. - Nêu lên thực trạng văn hóa đọc hiện nay: VD + Tích cực: chất lượng và số lượng sách được giới thiệu đến độc giả tăng cao, các hội sách được mở, độc giả nhiều lứa tuổi,… + Tiêu cực: sách báo truyền thống bị lãng quên, mạng xã hội chiếm ưu thế,… - Nêu nguyên nhân dẫn đến sự tích cực/tiêu cực ấy: VD: kinh tế và công nghệ phát triển kéo theo nhiều hệ quả. - Đề xuất giải pháp để phát triển văn hóa đọc. | |||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 | ||
e. Sáng tạo: Có cách phân tích và diễn đạt mới mẻ, sâu sắc. | 0,5 |
3. Đề cương ôn tập học kì 2 Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo
A. PHẦN KIẾN THỨC
CHỦ ĐỀ 1: VĂN BẢN
1. Thơ
Văn bản | Tác giả | Thể loại | Nội dung | Nghệ thuật |
Chiếc lá đầu tiên | Hoàng Nhuận Cầm | Thơ tự do | - Kí ức của tác giả về những kỉ niệm tuổi học trò (trường cũ, lớp học năm xưa, bạn bè, những trò nghịch ngợm. . . và cả tình yêu đầu tiên của mình) - Tình cảm trong sáng, là nỗi bâng khuâng nhớ tiếc, là gắn bó thiết tha vừa ấm áp ngọt ngào, vừa chân thật hồn nhiên. | - Từ ngữ bộc lộ cảm xúc - Câu đặc biệt |
Tây Tiến | Quang Dũng | Thơ tự do | - Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc - Vẻ đẹp người lính Tây Tiến - Nỗi nhớ trong lòng tác giả | - Nghệ thuật trùng điệp, phối thanh trong thơ tự do - Sử dụng biện pháp tu từ |
Nắng mới | Lưu Trọng Lư | Thơ thất ngôn | Kí ức về mẹ gắn liền với sự biết ơn, tình yêu tha thiết | - Thể thơ thất ngôn - Giọng điệu nhẹ nhàng, tha thiết - Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ |
Xuân về | Nguyễn Bính | Thơ tự do | - Bức tranh xuân ấy còn có hình ảnh thiếu nữ với má hồng, mắt trong, duyên dáng đi hội chùa làng. | - Từ ngữ gợi tả gợi cảm - Hình ảnh thơ chân thực, gần gũi |
Đất nước | Nguyễn Đình Thi | Thơ tự do | - Bài thơ mở ra một không gian đất nước rộng lớn, tươi đẹp, nên thơ. - Qua bài thơ tác giả bộc lộ tình yêu quê hương đất nước nồng nàn, lòng tự hào về một đất nước quật cường vươn lên từ bom đạn. | - Hình ảnh thơ mới mẻ, sáng tạo. - Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc. - Sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật. |
2. Truyện
Văn bản | Tác giả | Thể loại | Nội dung | Nghệ thuật |
Dưới bóng hoàng lan | Thạch Lam | Truyện ngắn | - Vẻ đẹp yên bình ở làng quê - Tâm hồn tinh tế của Thanh và tình yêu quê hương của nhân vật | - Truyện không có cốt truyện - Đặc tả tâm lí nhân vật - Văn xuôi giàu chất thơ |
Đất rừng phương Nam | Đoàn Giỏi | Tiểu thuyết | - Miêu tả lại quá trình lấy mật ong của người dân rừng U Minh - Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời rừng U Minh | - Nghệ thuật miêu tả đặc sặc - Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật |
Giang | Bảo Ninh | Truyện ngắn | Tình yêu quê hương, đất nước, tình người những đau khổ và hạnh phúc | - Giọng văn tự nhiên, nhẹ nhàng - Lối kể chuyện chân thật, tỉ mỉ nhưng giàu cảm xúc |
Buổi học cuối cùng | An-phông-xơ Đô-đê | Truyện ngắn | - Thể hiện lòng yêu nước của người dân Pháp khi đất nước có chiến tranh - Phản ánh thực trạng đất nước Pháp thế kỉ XIX | - Nghệ thuật miêu tả nhân vật chân thực, phong phú - Ngôn ngữ truyện gần gũi, chân thành |
3. Văn nghị luận
Văn bản | Tác giả | Thể loại | Nội dung | Nghệ thuật |
Bình Ngô đại cáo | Nguyễn Trãi | Cáo | - Tố cáo tội ác tày trời của giặc Minh - Ca ngợi sức mạnh thần kì của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. | - Nghệ thuật chính luận hùng hồn - Cảm hứng trữ tình sâu sắc |
Thư lại dụ Vương Thông | Nguyễn Trãi | Thư từ | Bức thư thể hiện niềm tin tất thắng và tinh thần yêu chuộng hoà bình của tác giả, cũng là của nhân dân ta | Lôgic giữa các đoạn thể hiện mạch lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục |
Hịch tướng sĩ | Trần Quốc Tuấn | Hịch | - Cảm phục và tự hào về tài năng, đức độ của người anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn - Hiểu được những bài học đạo lí quý báu mà ông để lại cho đời sau | - Áng văn chính luận xuất sắc - Lập luận chặt chẽ, sắc bén. - Lời văn giàu hình ảnh, nhạc điệu. - Sử dụng biện pháp cường điệu, ẩn dụ |
Nam quốc sơn hà - bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước | Nguyễn Hữu Sơn | Văn nghị luận | - Đưa ra những ý kiến, cảm nhận của tác giả về bài thơ - Khằng định lại tài năng của Lý Thường Kiệt | - Lập luận chặt chẽ, chi tiết - Ngôn ngữ triết lý, sắc sảo |
Tôi có một giấc mơ | Mác-tin Lu-thơ Kinh | Văn nghị luận | - Mục đích của văn bản khẳng định quyền bình đẳng của người da đen - Lời kêu gọi sự đấu tranh giành quyền bình đẳng cho người da đen. | - Sử dụng những hình ảnh, câu văn có sức truyền cảm. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục |
4. Thơ pháp luật
Văn bản | Tác giả | Thể loại | Nội dung | Nghệ thuật |
Bảo kính cảnh giới | Nguyễn Trãi | Thơ nôm Đường luật | - Bức tranh cảnh ngày hè tràn đầy sức sống, sinh động vừa giản dị, dân dã đời thường vừa tinh tế, gợi cảm. - Tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống, tấm lòng vì dân, vì nước của tác giả. | - Cách ngắt nhịp đặc biệt. - Thể thơ thất ngôn xen lục ngôn. - Ngôn ngữ giản dị mà tinh tế, biểu cảm |
Dục Thúy Sơn | Nguyễn Trãi | Thơ Đường luật | - Ca ngơi cảnh sắc thần tiên núi Dục Thuý - Nỗi cảm hoài của Ức Trai | - Tả cảnh ngụ tình - Hình ảnh thơ mĩ lệ - Hình ảnh ẩn dụ sử dụng sóng đôi nhau |
CHỦ ĐỀ 2: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
1. Sai trật tự từ trong câu và cách khắc phục
- Trật tự từ trong câu tiếng Việt có ý nghĩa quan trọng, việc sắp xếp không đúng có thể làm mất rõ nghĩa, gây hiểu lầm hoặc không diễn đạt chính xác ý định của người viết.
- Cách sửa:
+ Sắp xếp lại thứ tự từ để truyền đạt đúng ý muốn
+ Sắp xếp từ theo trình tự thời gian của hành động
2. Sai lỗi trong việc sử dụng từ Hán Việt
- Sử dụng từ không phù hợp về mặt ngữ âm
- Sử dụng từ không đúng nghĩa
- Sử dụng từ không phù hợp với khả năng kết hợp
3. Biện pháp xen kẽ từ
- Xen kẽ là việc thêm vào câu một từ, một cụm từ, hoặc một câu để bổ sung thông tin hoặc thể hiện cảm xúc. Thường xuất hiện sau dấu phẩy, gạch nối, hoặc được đặt trong ngoặc đơn.
4. Biện pháp liệt kê từ
- Liệt kê là cách sắp xếp liên tục các từ hoặc cụm từ cùng loại để miêu tả khía cạnh khác nhau của sự thật, tư tưởng, hoặc cảm xúc, tạo ra ấn tượng mạnh mẽ về hình ảnh và cảm xúc cho người đọc.
CHỦ ĐỀ 3: THỰC HÀNH VIẾT VĂN
1. Viết văn bản luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học
a. Khởi đầu:
- Giới thiệu về tác phẩm văn học (tên tác phẩm, thể loại, tác giả, vv.)
- Trình bày tổng quan về nội dung cần phân tích và đánh giá
b. Nội dung chính:
- Xác định chủ đề của tác phẩm văn học
- Phân tích, đánh giá chủ đề của tác phẩm
- Phân tích một số đặc điểm đặc trưng về hình thức nghệ thuật của tác phẩm (phù hợp với đặc tính của thơ trữ tình hoặc văn xuôi)
- Đánh giá tác dụng của những đặc điểm đặc trưng về hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm
- Diễn đạt suy nghĩ, cảm nhận của người viết về tác phẩm một cách sâu sắc
- Thuyết phục và cung cấp bằng chứng đáng tin cậy từ tác phẩm
c. Phần kết:
- Tóm tắt lại những điểm đặc biệt về nghệ thuật và chủ đề của tác phẩm
- Nhấn mạnh tác động của tác phẩm đối với tâm trạng hoặc suy nghĩ của người đọc sau khi trải nghiệm tác phẩm
2. Soạn văn thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay quan niệm
a. Bắt đầu:
- Trình bày rõ thói quen hoặc quan niệm cần thuyết phục người khác từ bỏ
- Đề cập đến mục tiêu hoặc lý do viết bài luận
b. Nội dung chính:
- Đề cập đến hậu quả của thói quen hoặc quan niệm cần từ bỏ
- Nêu ra những ưu điểm khi bỏ thói quen hoặc quan niệm đó
- Đề xuất các giải pháp để từ bỏ thói quen hoặc quan niệm
- Thể hiện sự rõ ràng về vấn đề bằng lập luận và dẫn chứng
d. Tổng kết:
- Tự nhấn mạnh lại các điểm tích cực của việc từ bỏ thói quen hoặc quan niệm
- Thể hiện lòng tin vào nỗ lực và thành công của người được thuyết phục
3. Viết bài luận về bản thân
a. Mở bài: Giới thiệu tổng quan về bản thân và các điểm sẽ được phát triển trong bài viết
b. Thân bài:
- Đề cập đến mục tiêu của bài viết
- Phân tích các đặc điểm đặc trưng của bản thân
- Cung cấp bằng chứng thuyết phục để minh họa các đặc điểm của bản thân
- Đảm bảo thông tin được cung cấp là chính xác và đáng tin cậy
c. Kết bài:
- Xác nhận lại những đặc điểm đặc biệt, nổi bật của bản thân
- Trình bày thông điệp mang ý nghĩa
B. PHẦN THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP
ĐỀ SỐ 1
Thời gian làm bài 90 phút
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
Anh nhớ không chỉ những con đường quê ta
Thân thương từ thuở bé?
Bao nhiêu năm tháng trôi qua trên những con đường
Bao hoàng hôn rậm rịch, bước chân trâu bình yên
Con đường lung linh, đom đóm bay lên cao
Đến nhà nhau, xin lửa mà nghe
Hoa súng bên bờ ao đã nở rộ
Xưa kia, xóm nghèo mái rạ chen chúc
Đường hẹp, bờ tre chịu gió rét
Mưa dầm, lầy lội, bùn trơn trượt
Bà già lưng còng, chống gậy bước run rẩy
Còm vai gầy, gánh nặng
Sương trắng, mùa đông, ngõ vắng
Quét mãi mà lá khô không hết...
Ôi, những con đường hẹp xưa kia
Cùng ruộng nhỏ, ao nhỏ, con đường luôn nằm trong tầm mắt
Làm cho lòng người thỉnh thoảng cảm thấy chật chội...
Chúng ta hằng mơ ước về ngày mai, mênh mông biển lúa vàng
Bước đi trên con đường dài phải rộng lớn
Vui sướng, mở lòng với cuộc đời như bầu trời bao la...
(Những con đường, Trích Hương cây – 1968 – Lưu Quang Vũ)
Chọn phương án đúng:
Câu 1. Đoạn trích được viết theo loại thơ nào?
A. Tự do.
B. Hiện đại.
C. Bảy chữ.
D. Tám chữ.
Câu 2. Những từ ngữ gốc trong khổ thơ đầu:
A. đầy đủ, sặc sỡ, lầy lội, còm cõi.
B. đầy đủ, sặc sỡ, cẩn thận, da diết.
C. phức tạp, đầy hấp dẫn, lầy lội, còm cõi.
D. cẩn thận, da diết, phức tạp, đầy hấp dẫn.
Câu 3. Hình tượng nào không được đề cập trong đoạn trích?
A. Ngôi làng nghèo mái rạ.
B. Bờ tre hun hút.
C. Đom đóm lập lòe.
D. Dòng sông xanh mát.
Câu 4. Câu nào diễn đạt đúng ý nghĩa của biện pháp tu từ đảo ngữ trong câu thơ còm cõi vai gầy gánh nặng?
A. Đẩy mạnh sự khốn khổ, gánh nặng của người mẹ.
B. Đẩy mạnh sự khốn khổ, gánh nặng của người mẹ.
C. Đẩy mạnh niềm vui, hạnh phúc của người mẹ.
D. Đẩy mạnh sức mạnh, kiên cường của người mẹ.
Câu 5. Tình cảm chính của tác giả trong đoạn thơ là
A. bất ngờ.
B. nhớ nhung.
C. hạnh phúc.
D. đau lòng.
Câu 6. Sự khác biệt giữa con đường ngày xưa và con đường ngày mai là gì?
A. Con đường ngày xưa quen thuộc, con đường ngày mai xa lạ.
B. Con đường ngày xưa gồ ghề, con đường ngày mai bằng phẳng.
C. Con đường ngày xưa chật hẹp, con đường ngày mai rộng lớn.
D. Con đường ngày xưa lầy lội, con đường ngày mai sáng bóng ánh đèn.
Câu 7. Theo văn bản, những câu thơ sau nên hiểu như thế nào?
Nằm lòng những con đường chật chội xưa kia Kề bên ruộng nhỏ và ao bé, gần đến tầm nhìn Khoảng không gian nhỏ hẹp này cũng khiến lòng người thôi thấy chật chội...
A. Điều kiện sống hạn chế ảnh hưởng đến tầm nhìn của con người.
B. Điều kiện sống phong phú ảnh hưởng đến tầm nhìn của con người.
C. Điều kiện sống không ảnh hưởng đến lối sống của con người.
D. Cần xây dựng môi trường sống tốt để con người phát triển.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Tóm tắt ngắn gọn nội dung của đoạn trích.
Câu 9. Bạn đồng ý với ước vọng của tác giả trong hai câu thơ dưới đây không? Tại sao?
Chúng ta xây dựng tương lai rộng lớn như biển lúa vàng Bước đi trên con đường dài phải thẳng thênh
Câu 10. Sau khi đọc đoạn trích, bạn nhận được thông điệp tích cực nào?
II. VIẾT (4. 0 điểm)
Đọc truyện ngắn:
Một viện bảo tàng được lát bằng đá cẩm thạch vô cùng tinh tế và ngay giữa sảnh chính có một bức tượng cẩm thạch khổng lồ. Du khách từ khắp nơi trên thế giới đến đây đều ngạc nhiên trước vẻ đẹp lộng lẫy của bức tượng này.
Vào một đêm, viên đá cẩm thạch nói chuyện với bức tượng cẩm thạch.
Đá: Ôi tượng ơi, điều đó thật không công bằng đâu. Quả thật là không công! Tại sao mọi người đến đây lại đạp lên tôi trong khi họ ngẩng cao đầu trước cậu?
Tượng: Thân mến đá, cậu có nhớ rằng chúng ta đều xuất phát từ cùng một nguồn đá không?
Đá: Đúng thế! Điều đó lại làm cho tôi cảm thấy bất công hơn. Chúng ta đều sinh ra từ một nguồn gốc nhưng lại được đối xử khác biệt. Thật là bất công!
Tượng: Còn nhớ ngày mà các nghệ nhân điêu khắc đã cố gắng đẻo cậu thành hình nhưng cậu từ chối để chúng đẻo mình phải không?
Đá: Đúng vậy, tớ vẫn nhớ […].
Tượng: Sau đó, ông ấy quyết định từ bỏ tớ và bắt đầu làm việc trên chính bản thân tớ. Tớ hiểu ngay rằng sẽ có sự khác biệt sau những cố gắng của ông ấy. Tớ không từ chối những dụng cụ. Thay vào đó, tớ chịu đựng đau đớn khi chúng gọt giũa vào thân mình.
Đá: Ừ…
Tượng: Thân mến đá, đó chính là giá phải trả trong cuộc sống. Bởi vì cậu quyết định từ bỏ giữa chừng, cậu không thể oán trách vì sao người ta hôm nay lại đạp lên cậu.
(Bạn chỉ sống một lần, Nhiều tác giả, NXB Trẻ, 2018, tr. 90,91)
Thực hiện theo yêu cầu:
Những sự kiện giữa viên đá cẩm thạch và bức tượng cẩm thạch khiến bạn suy nghĩ gì?
Viết một bài văn luận khoảng 500 từ để thể hiện suy nghĩ của bạn.
..........
Tải tài liệu để xem chi tiết Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 10