Trong số những khía cạnh liên quan đến phát âm, nối từ là một khía cạnh quan trọng thường xuyên được nhắc tới. Tuy nhiên, khía cạnh này thường chưa được khai thác một cách đầy đủ. Trong thực tế, nối từ còn có thể xảy ra giữa hai phụ âm, và điều này là biểu hiện của một hiện tượng trong phát âm có tên là Đồng hóa (Assimilation). Bài viết này sẽ đi phân tích khái niệm Đồng hóa ở khía cạnh nối âm giữa hai phụ âm, đồng thời cung cấp cho độc giả một số ví dụ thực tế giúp người học cải thiện phát âm tiếng Anh, giúp cho lời nói trở nên tự nhiên hơn.
Khái niệm đồng hóa và ý nghĩa trong việc cải thiện phát âm tiếng Anh
Điểm cấu âm có thể được hiểu đơn giản là điểm mà luồng hơi đi ra bị cản trở giúp hình thành phụ âm. Ví dụ, âm /b/ được phát âm bằng cách bậm môi (cản trở luồn hơi) rồi bật hơi ra, từ đó có thể gọi âm /b/ có điểm cấu âm là môi – môi.
Phương thức cấu âm là cách mà luồng hơi đi qua điểm cấu âm. Ở ví dụ trên, khi phát âm âm /b/, luồn hơi bị cản trở hoàn toàn nên có thể gọi phương thức cấu âm của âm /b/ là (âm) tắt.
Cuối cùng, độ rung có thể được hiểu là độ rung của dây thanh quản khi phát âm một âm nhất định, khi dây thanh quản rung gọi là hữu thanh, ngược lại gọi là vô thanh. Ví dụ, âm /b/ là âm hữu thanh còn âm /p/ là âm vô thanh.
Đồng hóa thường chỉ xảy ra ở kiểu lời nói thường ngày với tốc độ nhanh (trái với loại văn nói có tính trang trọng, được chuẩn bị và nói một cách cẩn trọng và chậm rãi).
Ví dụ, khi nói nhanh cụm “That side”, âm /t/ trong từ “that” với phương thức cấu âm tắt sẽ biến thành âm /s/ với phương thức cấu âm xát như trong “side”, từ đó, /ðæt said/ sẽ biến thành /ðæs said/.
Trong tiếng Anh, đồng hóa có thể xảy ra giữa hai từ cũng như trong chính nội bộ từ. Tuy nhiên, bởi vì kết quả của hiện tượng Đồng hóa trong nội bộ từ thường đã được thể hiện sẵn trong phiên âm của từ điển, bài viết này sẽ chỉ phân tích trường hợp đồng hóa giữa hai từ.
Tầm quan trọng của Đồng nhất
Trong trường hợp của người học ngoại ngữ, hiện tượng Đồng hóa cũng như nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phát âm khác thường không được chú ý đến và người học thường có nhận định rằng để phát âm được tốt thì cần phải phát âm chuẩn xác và đầy đủ từng âm một.
Đồng thời, họ cho rằng nếu trong phát âm có sự sai lệch nào đó so với cách phát âm chuẩn của từ thì đó là phát âm sai, phát âm chưa chuẩn. Nhận định phổ biến này tuy có ý đúng nhưng thực ra chưa đủ. Và chính quan niệm này thường dẫn đến việc người học ngoại ngữ phát âm một cách máy móc và đánh mất đi tính tự nhiên phải có của lời nói.
Một số ví dụ về hiện tượng đồng nhất trong khi phát âm
Âm /t/ chuyển thành /p/ khi đứng trước /m/, /b/, /p/
/m/, /b/, /p/ là ba âm có điểm cấu âm môi, vì vậy khi đứng trước những âm này, âm /t/ được đồng hóa thành âm môi /p/. Ở đây, /t/ chỉ được đồng hóa thành /p/ mà không phải thành hai âm còn lại là do cả /t/ và /p/ đều là âm vô thanh, tức không có sự rung của dây thanh quản. Trong khi đó, cả /m/ và /b/ đều là hai âm hữu thanh.
Ví dụ:
That person. /ðæp ˈpɜːsən/
That man /ðæp mæn/
It breaks /Ip breik/
Âm /d/ được chuyển đổi thành /b/ khi đứng trước /m/, /b/, /p/
Tương tự như trên, âm /d/ khi đứng trước nhóm âm môi môi bị đồng hóa thành /b/ – do /d/ và /b/ đều là âm tắt hữu thanh.
Ví dụ:
Good morning /ɡʊb ˈm
Mud bath /mʌb bɑːθ/
Food processor /fuːb ˈprəʊsesə(r)/
Âm /n/ chuyển thành /m/ khi đứng trước /m/, /b/, /p/
Như trên, âm /n/ khi đứng trược bộ ba âm môi môi sẽ bị đồng hóa thành âm môi môi /m/ – do /n/ và /m/ đều là âm mũi
Ví dụ:
In my / ɪm maɪ /
In bags / ɪm bæɡ /
Ten pens / tem penz /
Âm /t/ chuyển thành /k/ khi đứng trước /k/, /g/
Âm /k/, /g/ có điểm cấu âm ngạc, vì vậy khi đứng trước hai âm này, /t/ bị đồng hóa thành âm ngạc /k/ – do /t/ và /k/ đều là âm vô thanh.
Ví dụ:
That cup /ðæk kʌp/
That gun /ðæk gʌn/
Âm /d/ chuyển thành /g/ khi đứng trước /k/, /g/
Tương tự, âm /d/ khi đứng trước nhóm âm ngạc bị đồng hóa thành /g/ – do /d/ và /g/ đều là âm hữu thanh.
Ví dụ:
Should come /ʃəg kʌm/
Should go /ʃəg gəʊ/
Âm /n/ sẽ biến thành /ŋ/ khi đứng trước /k/, /g/
Như trên, âm /n/ khi đứng trước nhóm âm ngạc bị đồng hóa thành âm ngạc /ŋ/ – do /n/ và /ŋ/ đều là âm mũi.
Ví dụ:
One kind /wʌŋ kaɪnd/
Ten games /teŋ ɡeɪmz/
Một số trường hợp khác
Dress shop /dres ʃɒp/ -> /dreʃ ʃɒp/
Cheese shop /tʃiːz ʃɒp/ -> /tʃiːʒ ʃɒp/
In the /ɪn ðə/ -> /in nə/
That side /ðæt said/ -> /ðæs said/
Would you /wʊd ju:/ -> /wʊdʒu:/
Meet you /mi:t ju:/ -> / mi:tʃu:/