Khái niệm Lợi Tức là gì?
Lợi Tức đề cập đến khoản thu nhập dự kiến hoặc việc chi tiền từ các khoản đầu tư hoặc hợp đồng bảo hiểm. Một lợi tức có thể được biểu thị theo cách tổng thể hoặc định kỳ và có thể là một phần trăm của chi phí đầu tư hoặc một số tiền cụ thể.
Một lợi tức cũng có thể đề cập đến khoảng thời gian mà một khoản đầu tư hoặc một dự án được dự kiến sẽ thu hồi vốn đầu tư ban đầu và trở thành lợi nhuận tối thiểu. Nó được viết tắt là 'thời gian trả lợi tức', 'kỳ hạn trả lợi tức', hoặc 'chu kỳ trả lợi tức'.
Những Điều Cần Lưu Ý
- Lợi tức đề cập đến các khoản thu nhập hoặc phân phối tài chính dự kiến từ các khoản đầu tư hoặc hợp đồng bảo hiểm.
- Đối với các chứng khoán tài chính, lợi tức là các khoản nhận được vào các thời điểm nhất định, như hàng tháng cho các khoản thanh toán hợp đồng bảo hiểm.
- Một lợi tức cũng có thể đề cập đến công cụ ngân sách vốn được sử dụng để xác định thời gian mà một dự án trả lại vốn đầu tư cho chính nó.
- Các công ty có thể phân phối lợi nhuận cho các nhà đầu tư thông qua việc phát hành cổ tức và mua lại cổ phiếu.
- Tỷ lệ lợi tức là tỷ lệ thu nhập được trả cho các nhà đầu tư dưới dạng phân phối.
Hiểu Biết Về Lợi Tức
Đối với các chứng khoán tài chính như hợp đồng bảo hiểm và cổ tức, lợi tức đề cập đến các khoản nhận được tại các điểm thời gian nhất định. Ví dụ, trong trường hợp của một hợp đồng bảo hiểm, các khoản thanh toán được thực hiện định kỳ cho người được bảo hiểm, chẳng hạn như hàng tháng hoặc hàng quý.
Tỷ Lệ Lợi Tức Như Một Chỉ Số Đo Phân Phối
Có hai cách chính mà các công ty có thể phân phối lợi nhuận cho các nhà đầu tư: cổ tức và mua lại cổ phiếu. Với cổ tức, các khoản lợi tức được các công ty trả cho các nhà đầu tư của họ và có thể là tiền mặt hoặc cổ phiếu. Tỷ lệ lợi tức là tỷ lệ phần trăm thu nhập mà công ty trả cho các nhà đầu tư dưới dạng phân phối. Một số tỷ lệ lợi tức bao gồm cả cổ tức và mua lại cổ phiếu, trong khi các tỷ lệ khác chỉ bao gồm cổ tức.
Ví dụ, tỷ lệ thanh toán 20% có nghĩa là công ty trả ra 20% của các phân phối công ty. Nếu công ty A có 10 triệu đô la lợi nhuận ròng, nó trả 2 triệu đô la cho cổ đông. Các công ty tăng trưởng và các công ty mới thành lập thường có tỷ lệ thanh toán thấp. Nhà đầu tư trong những công ty này phụ thuộc nhiều hơn vào sự tăng giá cổ phiếu để thu được lợi nhuận hơn là cổ tức và mua lại cổ phiếu.
Tỷ lệ thanh toán được tính bằng công thức sau đây:
- Tỷ lệ thanh toán = tổng cổ tức / lợi nhuận ròng
Tỷ lệ thanh toán cũng có thể bao gồm mua lại cổ phiếu, trong trường hợp đó công thức là như sau:
- Tỷ lệ thanh toán = (tổng cổ tức + mua lại cổ phiếu) / lợi nhuận ròng
Số tiền tiêu thụ trả cổ tức có thể được tìm thấy trên báo cáo lưu chuyển tiền mặt trong phần ghi nhận lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. Cả cổ tức và mua lại cổ phiếu đều tượng trưng cho việc chi tiêu tiền mặt và được phân loại là chi tiêu trong báo cáo lưu chuyển tiền mặt.
Thanh toán và Chu kỳ thanh toán như Một Công Cụ Đầu Tư Vốn
Thuật ngữ 'thanh toán' cũng có thể ám chỉ đến công cụ đầu tư vốn được sử dụng để xác định số năm mà một dự án cần để trả lại vốn đầu tư ban đầu. Các dự án mất nhiều thời gian hơn được coi là ít hấp dẫn hơn so với các dự án có thời gian ngắn hơn.
Thời gian thanh toán, hay còn gọi là thời gian hoàn vốn, được tính bằng cách chia tổng số tiền đầu tư ban đầu cho lượng tiền thu vào mỗi kỳ. Nếu công ty A chi tiêu 1 triệu đô la cho một dự án tiết kiệm 500,000 đô la mỗi năm trong năm năm tiếp theo, thời gian thanh toán được tính bằng cách chia 1 triệu đô la cho 500,000 đô la. Kết quả là hai, điều này có nghĩa là dự án sẽ hoàn vốn trong hai năm.