Đất DNL không còn là thuật ngữ mới mẻ đối với những đơn vị thi công. Bạn đã biết đất DNL là gì chưa? Dưới đây, Mytour sẽ chia sẻ thông tin về quy định sử dụng và chuyển nhượng đất DNL.

1. Định nghĩa về đất DNL?
DNL là loại đất dành cho công trình năng lượng, thuộc nhóm đất phi nông nghiệp theo Luật Đất đai năm 2013. Đây cũng được coi là tài sản giá trị và phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật.
Đất DNL là loại đất đặc thù được Nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động thi công, xây dựng các công trình năng lượng như:
- Xây dựng nhà máy điện và các công trình phụ trợ như: trạm biến áp, hệ thống làm mát, kho chứa nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu, nhà điều hành, xử lý nước thải…
- Xây dựng nhà máy chế biến dầu khí bao gồm: nhà xưởng, nhà máy sản xuất, sửa chữa và bảo trì các nhà máy cùng thiết bị trong khu vực máy móc, cơ sở kinh doanh và văn phòng,…
- Thi công xây dựng hành lang an toàn cho các thiết bị điện cần được phục hồi cùng với cơ sở khai thác nhà ga.
- Xây dựng hồ chứa, đập và hệ thống đường nước phục vụ cho các nhà máy thủy điện và các hệ thống truyền tải như nhà máy thủy điện, trạm biến áp, đường dây tải điện, hệ thống đường ống, kho chứa, máy bơm xăng dầu,…
- Thi công xây dựng các nhà máy chế biến dầu khí, nhà máy điện chạy bằng dầu.

2. Những hành vi bị cấm khi sử dụng đất DNL
Đất DNL chỉ được phép sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình năng lượng và cung cấp điện cho cuộc sống xã hội. Vì vậy, khi tìm hiểu và sử dụng đất DNL, người sử dụng cần chú ý đến những hành vi bị cấm và phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Theo quy định pháp luật, người sở hữu đất DNL phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản, bảo vệ an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Những hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật. Các hành vi bị cấm được quy định rõ tại Điều 12 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
- Cấm lấn chiếm hoặc phá hoại đất đai.
- Không được vi phạm quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Chủ sở hữu không được bỏ trống đất hoặc sử dụng không đúng mục đích đã quy định.
- Cấm thực hiện các hành vi không đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền sử dụng đất.
- Chủ sở hữu không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất vượt quá hạn mức theo quy định.
- Không được sử dụng đất hoặc thực hiện giao dịch liên quan đến đất DNL mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Không thực hiện và/hoặc không hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với đất công trình năng lượng của Nhà nước.
- Cấm lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cung cấp thông tin sai lệch về đất, vi phạm quy định quản lý đất đai.
- Không được cản trở, gây khó khăn cho việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định pháp luật.

3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao đất DNL bởi Nhà nước
Theo quy định tại Điều 173 của Luật Đất đai năm 2013, quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất DNL không thu tiền sử dụng đất như sau:
- Tổ chức được giao đất DNL không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung theo quy định tại Điều 166 và 170 của Luật này.
- Tổ chức được giao đất không thu tiền không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho hoặc cho thuê quyền sử dụng đất; không được thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; và không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi.
Theo đó, quyền và nghĩa vụ chung của tổ chức được Nhà nước giao đất DNL được quy định như sau:
- Theo Điều 166 Luật Đất đai 2013, quyền chung của tổ chức hoặc cá nhân được Nhà nước giao đất DNL cụ thể như sau:
- Chủ sở hữu sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là GCN).
- Các tổ chức được giao quyền sử dụng đất DNL có quyền hưởng lợi từ thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Tổ chức được giao đất DNL có quyền nhận lợi ích từ các công trình của Nhà nước phục vụ cho việc bảo vệ và cải tạo đất.
- Khi sở hữu đất DNL, chủ sở hữu sẽ được Nhà nước hướng dẫn và hỗ trợ trong việc cải tạo, bồi bổ đất.
- Tổ chức được giao quyền sử dụng đất DNL sẽ được Nhà nước bảo vệ khi có cá nhân hay tổ chức khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Chủ sở hữu có thể được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Chủ sở hữu hoặc tổ chức sở hữu có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những vi phạm khác về pháp luật đất đai.
- Theo Điều 170 Luật Đất đai 2013, nghĩa vụ chung của người sử dụng đất DNL được Nhà nước quy định như sau:
-
- Người sở hữu đất DNL phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, tuân thủ quy định về độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, đồng thời bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và các quy định pháp luật liên quan.
- Chủ sở hữu đất DNL phải thực hiện kê khai đăng ký đất đai; hoàn tất thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng.
- Chủ sở hữu đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật và các biện pháp bảo vệ đất.
- Chủ sở hữu cần tuân theo quy định về bảo vệ môi trường, không làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của các chủ thể liên quan.
- Cần tuân thủ các quy định pháp luật về việc phát hiện vật thể trong lòng đất.
- Bắt buộc phải trả lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi, hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được gia hạn.
Ngoài ra, các chủ thể sở hữu đất DNL được Nhà nước giao còn có quy định riêng để phân biệt với các chủ thể khác như: không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho hay cho thuê quyền sử dụng đất; không được thế chấp hoặc đầu tư bằng quyền sử dụng đất.

4. Quy định về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất công trình năng lượng
4.1 Hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất công trình năng lượng
Khi chuẩn bị hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất công trình năng lượng, chủ sở hữu đất DNL cần tập hợp đầy đủ các tài liệu sau đây:
- Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Sau khi hoàn thiện, chủ sở hữu đất DNL phải nộp hồ sơ đến văn phòng hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền để xin xem xét và phê duyệt.

4.2 Quy trình xin chuyển đổi
Hiện nay, do gặp khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư, nhiều khu đất công trình năng lượng đang bị bỏ hoang, có nguy cơ dẫn đến lãng phí tài nguyên đất và thất thoát đất đai trong dài hạn. Vì vậy, việc chuyển đổi mục đích sử dụng là cần thiết cho cả chủ sở hữu và đất đai. Do đó, người sở hữu đất DNL cần nắm vững các quy định pháp luật và quy trình xin chuyển đổi mục đích sử dụng để tránh mắc sai lầm pháp lý.
Quy trình xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất được thực hiện theo các bước như sau:
- Bước 1: Chủ sở hữu cần nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để được xử lý.
- Bước 2: Cơ quan chức năng tiếp nhận hồ sơ, sau đó tiến hành khảo sát, kiểm tra và phê duyệt.
- Bước 3: Khi hoàn thành bước kiểm duyệt, chủ sở hữu sẽ ký cam kết về việc sử dụng đất.
- Bước 4: Sau khi ký cam kết, chủ sở hữu đất sẽ chờ nhận quyết định cuối cùng và bắt đầu quy hoạch, khai thác đất.
4.3 Lệ phí chuyển đổi đất DNL
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ, mức phí chuyển đổi được quy định như sau:
- Lệ phí trước bạ = Diện tích đất x Giá đất x Lệ phí 0,5%
- Thuế thu nhập cá nhân sẽ là 25% trên thu nhập tính thuế
- Các lệ phí đi kèm khác như phí địa chính, phí thẩm định.