Đất lâm nghiệp là gì và các quy định pháp lý liên quan đến đất lâm nghiệp như thế nào? Các bước cần thực hiện để chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp bao gồm những gì? Tất cả những câu hỏi về đất lâm nghiệp sẽ được Mytour giải đáp ngay dưới đây.

1. Khái niệm đất lâm nghiệp là gì?
Đất lâm nghiệp là một trong những nhóm đất thuộc về lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm các loại như: đất rừng tự nhiên, đất trồng rừng, đất phục vụ cho việc nuôi dưỡng và làm giàu rừng hoặc cho các nghiên cứu thí nghiệm về rừng, cùng với đất khoanh nuôi để phục hồi và tái sinh rừng.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 25/2009/TT-BNN, hướng dẫn về việc kiểm kê rừng, thống kê và lập hồ sơ quản lý rừng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đất quy hoạch lâm nghiệp được hiểu là: “Đất quy hoạch lâm nghiệp là thuật ngữ chỉ đất có rừng và đất chưa có rừng đã được cấp có thẩm quyền quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp”.
2. Phân loại đất lâm nghiệp
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, đất lâm nghiệp được chia thành 3 loại, mỗi loại có chức năng và quy chế pháp lý khác nhau. Mỗi loại rừng đều được xác định rõ ràng mục đích sử dụng và được phân loại như sau:
2.1 Đất rừng phòng hộ

Đất rừng phòng hộ là khu vực đất được xác lập với mục đích bảo vệ đất và nước, tăng cường khả năng chống xói mòn, sạt lở, hạn chế tác động của thiên tai, điều hòa khí hậu và góp phần bảo vệ hệ sinh thái quốc gia.
Rừng phòng hộ được phân chia theo mức độ nhạy cảm, bao gồm:
- Rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Rừng phòng hộ chắn cát bay, chắn gió.
- Rừng phòng hộ chắn sóng, bảo vệ bờ biển.
- Rừng phòng hộ nhằm bảo vệ môi trường.
2.2 Đất rừng sản xuất

Đây là loại đất chủ yếu được sử dụng cho mục đích lâm nghiệp, nông nghiệp và nuôi trồng thủy hải sản. Phân loại theo hai đối tượng như sau:
- Rừng sản xuất từ thiên nhiên, bao gồm: rừng tự nhiên và rừng phục hồi thông qua biện pháp khoanh nuôi để khôi phục tự nhiên.
- Rừng sản xuất từ trồng, bao gồm: rừng trồng bằng ngân sách Nhà nước và rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư.
Đây là loại đất được sử dụng để phục vụ cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh của con người. Bên cạnh đó, đất rừng sản xuất còn có thể được khai thác để kết hợp với các mô hình du lịch, nghỉ dưỡng và khu giải trí, mang lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội cùng với các dịch vụ từ môi trường rừng.
2.3 Đất rừng đặc dụng

Đất rừng đặc dụng là loại đất lâm nghiệp được quy định bởi Bộ Nông nghiệp, nhằm mục đích bảo tồn, gìn giữ và bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên. Loại đất này cũng được sử dụng cho các nghiên cứu, thí nghiệm liên quan đến rừng và các loại động thực vật khác. Ngoại trừ các khu vực bảo vệ nghiêm ngặt, các phần khác của rừng đặc dụng có thể được sử dụng để bảo tồn di tích quốc gia, phát triển du lịch sinh thái kết hợp với nghỉ dưỡng và cung cấp dịch vụ.
Một số hình thức của rừng đặc dụng bao gồm: vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, rừng nghiên cứu, vườn giống quốc gia và các khu thực nghiệm khoa học.
3. Có được xây dựng nhà trên đất lâm nghiệp không?
Theo Khoản 1 Điều 170 của Luật Đất đai 2013, việc sử dụng đất lâm nghiệp phải thực hiện đúng mục đích và quy định pháp luật. Do đó, việc xây dựng nhà trên đất lâm nghiệp được coi là hành vi trái pháp luật. Những cá nhân hoặc tổ chức cố tình xây dựng trái phép trên đất lâm nghiệp sẽ phải chịu xử phạt theo quy định.
Nếu muốn xây nhà trên đất lâm nghiệp, cần thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất và phải được cấp phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Mức xử phạt khi xây nhà ở trên đất lâm nghiệp như thế nào?

Nếu xây dựng nhà trên phần đất lâm nghiệp mà chưa thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất hoặc chưa xin giấy phép xây dựng, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể, theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:
Điều 10. Việc sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ vào mục đích khác mà không có sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là không hợp pháp. Nếu chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng đặc dụng là rừng trồng, hoặc đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp, mức xử phạt sẽ được quy định như sau:
a) Mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi trái phép nhỏ hơn 0,02 ha;
b) Mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi mục đích trái phép từ 0,02 ha đến dưới 0,05 ha;
c) Mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi mục đích trái phép từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha;
d) Mức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi mục đích trái phép từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha;
Sau đó:
- Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi xảy ra vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
- Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
- Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này.
5. Đất lâm nghiệp có được chuyển nhượng không?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 192 của Luật Đất đai 2013, đất rừng sản xuất được Nhà nước giao cho hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng theo chính sách hỗ trợ thì có thể chuyển nhượng hoặc tặng cho sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất từ Chính phủ.
Tuy nhiên, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất này cần phải được xác nhận bởi chính quyền địa phương. Những trường hợp chuyển nhượng không hợp pháp sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.

Những trường hợp không được phép chuyển nhượng đất lâm nghiệp:
Theo Điều 191 của Luật Đất đai 2013, những trường hợp dưới đây không được phép nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng cho quyền sử dụng đất lâm nghiệp:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được phép nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất trong những trường hợp mà pháp luật không cho phép.
- Hộ gia đình và cá nhân không trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp không được phép nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình và cá nhân không được nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất ở trong khu vực bảo vệ nghiêm ngặt, đất nông nghiệp thuộc khu vực phục hồi sinh thái, hoặc rừng phòng hộ nếu không cư trú trong khu vực rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng đó.
6. Những đối tượng không được phép chuyển nhượng đất
- Cá nhân và hộ gia đình không có hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Khu đất nằm trong khu vực bảo vệ nghiêm ngặt của Nhà nước, rừng phòng hộ, rừng sinh thái... nếu không cư trú trong khu vực đó.
7. Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp

– Người sử dụng đất cần nộp đơn xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng và kèm theo giấy chứng nhận cho phòng tài chính và môi trường.
– Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thẩm định, xác minh hồ sơ và xem xét nhu cầu của người nộp đơn có hợp pháp hay không, đồng thời hướng dẫn về các nghĩa vụ tài chính theo quy định.
– Người nộp đơn phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định. Nếu hồ sơ được chấp thuận, họ sẽ có quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo nhu cầu của mình.
8. Diện tích đất lâm nghiệp hiện nay là bao nhiêu?

Theo quyết định số 387/QĐ-BTNMT về việc phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2020, được công bố vào ngày 2/3/2022, diện tích đất rừng tại Việt Nam tính đến hết ngày 31/12/2020 như sau:
Tổng diện tích đất tự nhiên hiện có là 33.134.427 ha, bao gồm:
– Diện tích nhóm đất nông nghiệp là: 27.983.482 ha
- Diện tích đất nông nghiệp sản xuất đạt: 11.718.391 ha
- Diện tích đất lâm nghiệp chiếm: 15.404.790 ha
- Diện tích đất rừng sản xuất: 7.992.893 ha
- Diện tích đất rừng phòng hộ: 5.118.674 ha
- Diện tích đất rừng đặc dụng: 2.293.222 ha
- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản: 788.184 ha
- Diện tích đất làm muối: 15.586 ha
- Diện tích đất nông nghiệp khác: 58.532 ha
– Diện tích đất phi nông nghiệp là: 3.931.119 ha
– Diện tích nhóm đất chưa sử dụng hiện tại là: 1.219.826 ha
Hiện nay, diện tích đất lâm nghiệp tại Việt Nam đạt 15.404.790 ha, chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhóm đất nông nghiệp.