1. Tuyển tập 54 bài toán vui lớp 4
Bài 1: Cần lấy tối thiểu bao nhiêu quả
Hộp chứa 45 quả bóng với 20 quả màu đỏ, 15 quả màu xanh và 10 quả màu vàng. Hãy tính số quả bóng cần lấy ra để đảm bảo có ít nhất ba quả bóng cùng màu:
a. Màu đỏ.
b. Cùng màu.
c. Khác màu.
Giải đáp: a. Tổng số quả bóng màu xanh và vàng trong hộp là:
15 + 10 = 25 (quả)
Nếu lấy 25 quả bóng thì chưa đảm bảo có quả bóng màu đỏ. Để chắc chắn có ít nhất 3 quả bóng màu đỏ, cần lấy tối thiểu:
25 + 3 = 28 (quả)
b) Vì hộp chỉ chứa ba màu bóng là đỏ, xanh và vàng, nên nếu lấy ít nhất 7 quả bóng, bạn sẽ có ít nhất ba quả cùng màu.
c) Tổng số bóng màu đỏ và xanh trong hộp là:
20 + 15 = 35 (quả)
Nếu lấy 35 quả bóng, vẫn không đảm bảo có quả bóng màu vàng. Để chắc chắn có ít nhất 3 quả bóng với màu khác nhau, cần phải lấy ít nhất:
35 + 1 = 36 (quả)
Kết quả: a) 28 quả. b) 7 quả. c) 36 quả.
Bài 2: Màu áo và màu nơ
Ba bạn Hiền, Thi, Thoa mặc ba chiếc áo với các màu đỏ, vàng, xanh và cài ba cái nơ cùng màu đỏ, vàng, xanh.
Biết rằng:
a. Thoa đeo nơ màu xanh.
b. Chỉ có Hiền có màu áo và nơ giống nhau.
c. Màu áo và nơ của Thi không phải màu đỏ. Xác định màu áo và nơ của ba bạn Hiền, Thi, Thoa?
Giải đáp: Dựa vào a) và b), màu áo của Thoa có thể là đỏ hoặc vàng.
Từ c) suy ra rằng nơ và áo của Thi có thể là xanh hoặc vàng. Do đó:
Màu áo của Thoa là vàng.
Hiền mặc áo và nơ đỏ. Thi còn lại mặc áo xanh và nơ vàng.
Kết quả:
Hiền mặc áo đỏ và đeo nơ đỏ.
Thi mặc áo xanh và đeo nơ vàng.
Thoa mặc áo vàng và cài nơ xanh.
Bài 3: Ai làm hoa gì?
Ba bạn Cúc, Đào, Hồng làm ba loại hoa giấy, hoa cúc, hoa đào, và hoa hồng. Bạn làm hoa hồng nói với Cúc: không ai trong chúng ta làm hoa trùng với tên của mình.
Hãy thử đoán xem ai làm hoa gì?
Giải đáp:
Người làm hoa hồng đã nói với Cúc, vì vậy Cúc không làm hoa hồng. Do Cúc không làm hoa trùng với tên của mình, Cúc cũng không làm hoa cúc, vậy Cúc làm hoa đào.
Người làm hoa hồng không thể làm hoa đào vì hoa đào là của Cúc. Vì không làm hoa trùng với tên mình, nên người làm hoa hồng cũng không làm hoa hồng.
Do đó, người làm hoa hồng sẽ làm hoa cúc.
Cuối cùng, Đào làm hoa hồng.
Bài 4: Gia đình có bao nhiêu con?
Tại một bản làng, có một gia đình với ba người con trai. Mỗi người con trai đều có một chị gái và một em gái.
Bạn hãy đoán xem gia đình này có bao nhiêu thành viên?
Giải đáp: Gia đình này có một cô con gái làm chị cả, vì vậy ba người con trai có một chị gái.
Gia đình cũng cần có một cô con gái là em út, để ba người con trai có một em gái.
Như vậy, tổng số người con trong gia đình là:
1 + 3 + 1 = 5 (người con)
Kết quả: 5 người con.
Bài 5: Người lái thuyền thông minh
Trên một con sông, có một người lái thuyền cần chở một con sói, một con dê và một chiếc bắp cải qua sông. Vấn đề là thuyền của ông nhỏ, chỉ chở được một con sói, một con dê hoặc một bắp cải mỗi lần. Nếu sói đứng gần dê, sói sẽ ăn dê, và nếu dê đứng gần bắp cải, dê sẽ ăn bắp cải.
Làm sao để giải quyết vấn đề? Sau một hồi suy nghĩ, người lái thuyền vui vẻ kêu lên: 'Tôi đã tìm ra cách.' Và ông đã hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc.
Bạn có biết người lái thuyền đã thực hiện như thế nào không?
Giải đáp:
Người lái thuyền đã thành công trong việc chở sói, dê và bắp cải qua sông bằng cách:
Bài 6: Chia thùng và chia mắm
Ba bà Thược, Loan, Liên có tổng cộng 7 thùng mắm đầy, 7 thùng mắm chỉ đầy một nửa và 7 thùng rỗng. Hãy giúp ba bà chia số mắm và số thùng sao cho mỗi bà có phần bằng nhau mà không cần rót mắm sang thùng khác.
Lần đầu tiên: Bác chở dê qua sông, để sói và bắp cải ở lại vì sói không ăn bắp cải. Sau đó, bác quay thuyền về bến.
Lần thứ hai: Bác chở sói qua sông, đồng thời đưa dê trở về bờ bên kia để tránh dê bị sói ăn thịt.
Lần thứ ba: Bác chở bắp cải qua sông. Như vậy, sói và bắp cải đã ở bên kia sông. Bác quay lại bến để đón dê.
Lần thứ tư: Bác chở dê qua sông lần cuối cùng.
Sau bốn chuyến, người lái thuyền đã thành công trong việc đưa sói, bắp cải và dê qua sông một cách an toàn. Thật là một người lái thuyền thông minh.
Bài 7: Chỉ cần một lần cân
Có mười túi tiền vàng hình dạng giống nhau, nhưng chỉ có một túi chứa tiền giả. Những đồng tiền giả nhẹ hơn 1 gram so với đồng tiền thật nặng 10 gram.
Dùng cân đồng hồ và chỉ một lần cân để xác định túi chứa tiền giả.
Bài 8: Ba can dầu
Cô Mai có 12 lít dầu và hai can 7 lít và 5 lít đang trống. Cô muốn chia số dầu thành ba phần: 5 lít, 4 lít và 3 lít, sử dụng ba cái can này.
2. Một số bài ôn tập hè môn Toán lớp 4
Đề ôn tập hè môn Toán lớp 4 - Đề 1
1. Đúng thì ghi Đ, sai thì ghi S:
Số 93 085 được đọc là:
a) Chín nghìn ba trăm tám mươi lăm. ☐
b) Chín trăm ba mươi tám mươi năm. ☐
c) Chín mươi ba nghìn không trăm tám mươi lăm. ☐
2. Chọn câu trả lời đúng:
Số lớn nhất trong các số sau: 85 091; 85 190; 58 901; 58 910.
A. 85 091
B. 85 190
C. 58 901
D. 58 910
3. Đánh dấu Đ nếu đúng, S nếu sai:
Điền dấu (>, <, =) vào chỗ trống: 60 240 ......60 000 + 200 + 4
a) 60 240 > 60 000 + 200 + 4 ☐
b) 60 240 < 60 000 + 200 + 4 ☐
c) 60 240 = 60 000 + 200 + 4 ☐
4. Chọn câu trả lời đúng: Nếu a = 8 260, thì giá trị của biểu thức 35 420 - a : 4 là:
A. 2 065
B. 8 855
C. 6 790
D. 33 355
5. Chọn chữ cái tương ứng với câu trả lời đúng:
Một nhóm công nhân sản xuất 425 dụng cụ trong 5 ngày. Vậy trong 9 ngày, nhóm công nhân này sẽ sản xuất được bao nhiêu dụng cụ?
A. 657
B. 675
C. 765
D. 756
6. a) Sắp xếp các số sau từ nhỏ đến lớn: 37 109; 29 815; 48 725; 19 624; 20 001
b) Sắp xếp các số sau từ lớn đến nhỏ: 65 008; 72 912; 84 109; 12 754; 39 789
7. Tính giá trị biểu thức sau:
a) 7 536 – 124 x 5 b) (7 536 + 124) : 5
8. Tìm giá trị của X, biết:
a) 3 408 + X = 8 034
b) X – 1 276 = 4 324
c) X x 8 = 2 016
d) X : 6 = 2 025
9. Một hình chữ nhật có chiều dài 24 cm và chiều rộng bằng 1/4 chiều dài. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật.
Đề ôn tập hè môn Toán lớp 4 - Đề 2
1. Viết số tự nhiên gồm năm chữ số khác nhau:
a) Số lớn nhất là:
b) Số nhỏ nhất là:
2. Ghi Đ nếu đúng, S nếu sai: Với các chữ số: 2; 4; 0; 5 và 7
a) Số lớn nhất có năm chữ số khác nhau được tạo ra từ 5 chữ số đó là:
75 042
74 502
75 420
b) Số nhỏ nhất có năm chữ số khác nhau được tạo ra từ 5 chữ số đó là:
24 570
02 457
20 457
3. Khoanh tròn vào chữ đứng trước câu trả lời chính xác:
Hiệu của số lẻ nhỏ nhất có năm chữ số khác nhau và số chẵn lớn nhất có ba chữ số:
A. 9 023
B. 9 327
C. 9 237
D. 9 236
4. Khoanh tròn vào chữ đứng trước đáp án chính xác: Một hình vuông có diện tích 100 cm². Chu vi của hình vuông đó là:
A. 25 cm
B. 40 cm²
C. 40 cm
5. Điền số vào ô trống:
Tính giá trị của biểu thức sau:
a | Biểu thức | |
4 | 98 + 8 xa | |
0 | 72 - a x 9 | |
8 | 23 x a - 97 | |
6 | 96 : a x5 |
6. Viết biểu thức và tính giá trị của biểu thức:
a) Nhân 6 với tổng của 1 328 và 2 107
.……………………………………………
.……………………………………………
b) 10 318 trừ đi tích của 728 và 6.
.……………………………………………
.……………………………………………
7. Viết tất cả các số gồm 3 chữ số khác nhau được tạo từ bốn chữ số sau: 0; 1; 2; 3.
Giải bài tập
.……………………………………………
.……………………………………………
.……………………………………………
.……………………………………………
8. Một hình chữ nhật có chiều dài vượt chiều rộng 6 m. Nếu giữ nguyên chiều rộng và gấp đôi chiều dài lên 4 lần, ta sẽ có một hình chữ nhật mới có chiều dài vượt chiều rộng 51 m. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật ban đầu.
Giải bài tập
.……………………………………………
.……………………………………………
.……………………………………………
.……………………………………………
3. Các bài toán liên quan đến tính tuổi
Bài 1. Hiện tại tuổi của em là 2/3 tuổi của anh. Khi tuổi em bằng tuổi hiện tại của anh, tổng tuổi của hai anh em là 49 năm. Tính tuổi hiện tại của mỗi người.
Bài 2. Hiện tại, tuổi của bố gấp 6 lần tuổi của con. Sau 4 năm, tuổi của bố sẽ gấp 4 lần tuổi của con. Tính tuổi hiện tại của mỗi người.
Bài 3. Tổng tuổi của ông, bố và cháu là 120 năm. Tính tuổi của từng người, biết rằng tuổi của ông gấp bao nhiêu lần tuổi của cháu và tuổi của cháu gấp bao nhiêu lần tuổi của bố.
Bài 4. Hiện tại, tuổi của mẹ gấp 4 lần tuổi của con. Sau 5 năm, tuổi của mẹ sẽ gấp 3 lần tuổi của con. Tính tuổi hiện tại của mỗi người.
Bài 5. Tuổi của con hiện tại bằng 1/2 hiệu số giữa tuổi của bố và tuổi của con. Bốn năm trước, tuổi của con bằng 1/3 hiệu số giữa tuổi của bố và tuổi của con. Hỏi khi tuổi của con bằng 1/4 hiệu số giữa tuổi của bố và tuổi của con, thì tuổi của mỗi người là bao nhiêu?
Bài giải: Hiệu số tuổi giữa bố và con là không thay đổi. 4 năm trước, tuổi của con bằng 1/3 hiệu số này, nên 4 năm chính là: 1/2 - 1/3 = 1/6 (hiệu số tuổi giữa bố và con).
Sự chênh lệch tuổi giữa bố và con là: 4 : 1/6 = 24 (tuổi).
Khi tuổi của con bằng 1/4 hiệu số tuổi của bố và con, thì tuổi của con là: 24 x 1/4 = 6 (tuổi).
Lúc đó, tuổi của bố là: 6 + 24 = 30 (tuổi).