Khu Mấn và Trốc Tru, những từ ngữ đặc trưng của Nghệ An – Hà Tĩnh, vẫn giữ nguyên sức hút và ý nghĩa sâu sắc qua thời gian. Mytour sẽ chỉ cho bạn hiểu rõ hơn về chúng.
1. Bí ẩn của Khu Mấn
Khu Mấn, ngôn ngữ riêng của người Nghệ An – Hà Tĩnh, đã trải qua thời gian và hiện vẫn tồn tại trong nền văn hóa. Bài viết này sẽ khám phá về Khu Mấn, từ ngữ độc đáo kể về quá khứ và giữa cuộc sống hiện đại.
Trong thập kỷ 60-70, vùng Nghệ Tĩnh vẫn đặc trưng với lao động nông sản, người dân trồng trọt và chăn nuôi. Trang phục phổ biến là váy đen dài đến chân, là biểu tượng của quá khứ rực rỡ. Sau giờ làm việc, họ thường ngồi nghỉ trên bãi đất, vùng cỏ, để lại vết bẩn trên mông và đất cát, miễn là thoải mái.
Theo ngôn ngữ địa phương, “Khu” nghĩa là mông, “Mấn” nghĩa là váy. Dịch đen nhất là phần váy ở mông, nhưng cần liên kết với bối cảnh văn hóa thời kỳ đó để hiểu rõ hơn.
“Khu mấn” chỉ phần váy ở mông không chỉ xấu xí, bẩn thỉu, mà còn được sử dụng nghĩa bóng để miêu tả giá trị công việc và thái độ không tốt đẹp với đối tượng mà người nói không hài lòng.
VD1: Khu mấn - Sử dụng theo nghĩa đen
- Nam: Cậu thấy bức tranh tớ vẽ đẹp không?
- Hoa: Như khu vực đen ấy (Ý nghĩa bức tranh không đẹp).
VD2: Khu mấn - Sử dụng theo nghĩa bóng
- Hòa: Mọi người nói nhà cậu giàu nhất xóm phải không?
- Ngọc: Chỉ là khu vực đen thôi (Có nghĩa là không giàu).
Khu mấn không chỉ là từ nguyên mà còn là tên của một loại quả đặc biệt ở Nghệ An – Hà Tĩnh. Quả Khu mấn có hình dáng giống như đôi mông của phụ nữ, với hương vị ngọt ngào và được nhiều người yêu thích. Hình dáng độc đáo của quả Khu mấn giống với quả mận ở miền Bắc.
2. Trốc Tru là gì?
Trốc Tru là ngôn ngữ của người Nghệ An với ý nghĩa hết sức dễ hiểu. Đây là cụm từ lóng được tạo ra bằng cách kết hợp hai từ đơn, mang theo một ý nghĩa ẩn sau đậm sâu:
- Trốc: Phần đầu
- Tru: Con trâu
Nếu ta gắn trực tiếp Trốc Tru, nghĩa là Phần đầu của con trâu. Tuy nhiên, nó ẩn chứa ý nghĩa sâu xa chỉ đến những người cứng đầu, bướng bỉnh, không chịu học hỏi, giống như tính cách của con trâu. Dù cụm từ Trốc Tru có vẻ tiêu cực, nhưng trong thực tế, người dân địa phương thường sử dụng nó để đùa giỡn, không mang tính chất quá nặng nề hay gay gắt. Thực tế, người Nghệ - Tĩnh khi sử dụng Trốc Tru, họ chỉ muốn tạo tiếng cười hoặc chọc ghẹo bạn bè một cách nhẹ nhàng.
Con trâu không chỉ nổi tiếng với đầu cứng, mà còn là một đồng hành hiền lành khi biết được cách thuần hóa. Dù có khó bảo đến mấy, nhưng thông qua sự khéo léo, chúng ta có thể biến những người ương bướng thành những con người có ích.
3. Từ điển địa phương Nghệ An – Hà Tĩnh
Từ ngữ địa phương |
Ý nghĩa |
Mô |
đâu |
tê |
kia |
răng |
sao |
rứa |
thế |
tề |
kìa |
hè |
nhỉ |
nớ |
đó |
chộ |
thấy |
chi |
gì |
cẳng |
chân |
o |
cô |
ả |
chị |
gấy |
vợ |
Nhông |
chồng |
con gấy |
con gái |
cơn |
cây |
con ròi |
con ruồi |
cắm |
cắn |
dới |
dưới |
trốc cúi |
đầu gối |
đau rọt |
đau bụng, đau lòng |
cái cươi |
cái sân |
cái chủi |
cái chổi |
cái đọi |
cái bát |
ngẩn |
ngốc |
chưởi |
chửi |
trửa |
trên. giữa,… |
đàng |
đường |
trấp vả |
đùi |
cái nớ |
cái kia, cái đó |
nác |
nước |
tau |
tớ, tao |
choa |
chúng tao |
mi |
mày |
lũ bây |
chúng mày, các bạn |
hấn |
nó, hắn |
mần |
làm |
nhởi |
chơi |
rầy |
xấu hổ |
con du |
con dâu |
chạc |
dây |
com me |
con bê |
nỏ |
không |
ri |
thế này |
bổ |
ngã |
đấy |
đái |
cảy |
sưng |
ngái |
xa |
su |
sâu |
túi |
tối |
cại |
cãi |
ung |
ông |
bọ |
bố |
rọng |
ruộng |
xuy măng |
xi măng |
bựa ni |
hôm nay |
ló |
lúa |
cựa |
cửa |
nhít |
nhất |
rú |
đồi, núi |
kỳ địa |
cái đĩa |
mụi |
mũi |
riệu |
rượu |
có lẹ |
có lẽ |
coi mồ |
xem nào |
ngái |
xa |
hại |
sợ |
cá tràu |
cá chuối, cá quả |
cơn ni |
cây này |
con mọi |
con muỗi |
gì, mự |
cô |
con trùn |
con giùn |
con troi |
con giòi |
hun |
hôn |
cụng |
cũng |
có mang |
có bầu |
náng |
nướng |
ruốc |
mắm tôm |
mấy ả |
mấy cô |
hói |
sông |
Ví dụ:
- Mô rú mô khe mô nỏ chộ. Mô rào mô bể chộ mô mồ! (Đâu rừng, đâu khe, đâu không thấy. Đâu sông, đâu biển, thấy đâu nào!)
- Mi răng mà ngu như trốc tru như rứa, có rứa mà cụng khung hiểu. (Mày sao mà ngốc như đầu trâu thế, có thế mà cũng không hiểu.)
- Cấy đồ quẹt khu, nỏ mần chi nên hồn (Cái đồ bỏ đi, chẳng làm gì nên hồn.)
- Bựa nớ đi ngoài cươi bấp cấy cẳng bổ trợt trúc cúi, mai đi mần không đặng. (Bữa đó đi ngoài sân vấp ngã chầy đầu gối, mai đi làm không được.)
- Nhìn chị nớ rành sọi mà mại chưa lấy nhông hầy! (Nhìn chị kia đẹp thế mà mãi chưa lấy chồng nhỉ!)
Trong bài viết này, Mytour muốn chia sẻ với bạn những điều thú vị từ Khu Mấn, Trốc Tru trong tiếng Nghệ An – Hà Tĩnh cùng với những từ ngữ phổ biến của người Nghệ Tĩnh. Chúc bạn có một ngày tràn đầy niềm vui!