Giải bài tập Khoa học Tự nhiên 8 Bài 1: Sử dụng hóa chất, dụng cụ và các thiết bị điện an toàn để giúp học sinh lớp 8 trả lời các câu hỏi phần thảo luận, luyện tập trang 6 đến 15 sách Khám phá Khoa học Tự nhiên
Hướng dẫn giải bài tập Khám phá Khoa học Tự nhiên 8 về việc sử dụng hóa chất, dụng cụ và thiết bị điện an toàn giúp học sinh hiểu được kiến thức về các dụng cụ hóa chất và quy tắc an toàn khi sử dụng chúng. Đồng thời, đây cũng là tư liệu hữu ích để giáo viên soạn giáo án.
Giải Câu hỏi thảo luận Khám phá Khoa học Tự nhiên 8 trang 1
Câu hỏi 1 trang 6
Hãy liệt kê một số dụng cụ thường được sử dụng trong thực hành thí nghiệm.
Trả lời:
- Một số dụng cụ thường được sử dụng trong thực hành thí nghiệm bao gồm:
+ Dụng cụ đo thể tích (cốc chia vạch, ống đong…)
+ Dụng cụ chứa hóa chất (lọ thủy tinh có nút nhám, bình tam giác, ống nghiệm, …)
+ Dụng cụ làm nóng (đèn cồn, bát sứ …)
+ Dụng cụ thu hoá chất (thìa thủy tinh, ống hút nhỏ giọt, …)
+ Một số dụng cụ thí nghiệm khác (giá thí nghiệm bằng sắt, giá ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, ống dẫn khí …)
Câu hỏi 2 trang 6
Để đo chính xác thể tích chất lỏng, cần lưu ý điều gì? Hãy giải thích.
Giải đáp:
Để đo chính xác thể tích chất lỏng, cần thực hiện những bước sau:
- Đặt dụng cụ đo thẳng đứng (để đo thể tích chất lỏng một cách chính xác).
- Cố gắng giữ tầm nhìn ngang bằng phần đáy của dung dịch, di chuyển đến vạch chỉ thị và đọc chỉ số (để có thể đọc giá trị thể tích chính xác).
Câu hỏi 3 trang 6
Để bảo quản các hoá chất rắn, nên sử dụng loại dụng cụ nào được thể hiện trong Hình 1.2? Hãy giải thích.
Giải đáp:
Để bảo quản hoá chất rắn, nên sử dụng lọ thủy tinh có nắp, vì dụng cụ này có đặc tính kín (có nắp) giúp ngăn chặn tạp chất nhập vào hoá chất rắn, đồng thời cũng giúp làm chậm quá trình oxy hóa của hoá chất.
Câu hỏi 4 trang 7
Tại sao không nên đổ đầy hoá chất lỏng vào ống nghiệm khi thực hiện thí nghiệm?
Giải đáp:
Khi thực hiện thí nghiệm, không nên đổ hoá chất lỏng vào ống nghiệm đầy, chỉ nên đổ dưới ½ lượng ống nghiệm, vì:
+ Giúp dễ dàng thao tác hơn;
+ Ngăn chặn nguy cơ rơi vãi hoá chất, gây nguy hiểm cho người thí nghiệm và mọi người xung quanh.
Câu hỏi 5 trang 7
Tại sao khi tắt lửa đèn cồn, chúng ta nên nhanh chóng đậy nắp?
Giải đáp:
Vì cồn dễ bay hơi và dễ bắt lửa (cháy), do đó khi tắt lửa đèn cồn, cần phải nhanh chóng đậy nắp và không được dùng miệng thổi để tắt lửa.
Câu hỏi 6 trang 7
Hãy mô tả cách sử dụng ống hút nhỏ giọt.
Giải đáp:
Cách sử dụng ống hút nhỏ giọt: Dùng để lấy chất lỏng trong thí nghiệm. Bóp quả bóp cao su và đưa đầu nhọn của ống vào chất lỏng, nhẹ nhàng nhả quả bóp cao su để chất lỏng đi vào bên trong ống, sau đó đặt ống vào dụng cụ thí nghiệm và nhẹ nhàng bóp quả bóp cao su để lấy chất lỏng ra ngoài.
Câu hỏi 7 trang 8
Hãy đề cập một số dụng cụ hỗ trợ thí nghiệm và mô tả công dụng của chúng.
Giải đáp:
Các dụng cụ hỗ trợ thí nghiệm:
- Giá thí nghiệm bằng sắt: Dùng để cố định bình cầu, bình tam giác, ống nghiệm, … trong các thí nghiệm đun, chiết, tách …
- Giá đỡ ống nghiệm: Dùng để đặt các ống nghiệm trong quá trình thí nghiệm.
- Kẹp ống nghiệm: Dùng để giữ chặt ống nghiệm giúp thực hiện các thí nghiệm một cách an toàn.
- Đĩa thủy tinh: Dùng để chứa các mẫu chất, mẫu vật, …
- Ống dẫn khí: Dùng để hướng khí qua các bình hoặc ống nghiệm trong các thí nghiệm liên quan đến chất khí.
- Đũa thủy tinh: Thường được sử dụng để khuấy khi hoà tan các chất rắn trong dung dịch.
Câu hỏi 8 trang 8
Để đảm bảo an toàn, người thực hiện thí nghiệm không nên cầm ống nghiệm trực tiếp bằng tay mà nên sử dụng kẹp gỗ. Vị trí nào là đúng cho kẹp ống nghiệm? Hãy giải thích.
Giải đáp:
Kẹp ống nghiệm ở khoảng 1/3 phần dưới của ống nghiệm, tính từ miệng ống.
Mục đích:
+ Giúp thực hiện thí nghiệm dễ dàng hơn;
+ Ngăn chặn việc rơi ống nghiệm hoặc rơi vãi hoá chất từ ống nghiệm ra ngoài, gây nguy hiểm.
Câu hỏi 9 trang 9
Quan sát Hình 1.6, chỉ ra các loại hoá chất ở dạng rắn, lỏng và khí.
Giải đáp:
- Hoá chất ở dạng rắn: kẽm (Zn); lưu huỳnh (S); canxi cacbonat (CaCO3).
- Hoá chất ở dạng lỏng: dung dịch đồng(II) sunfat (CuSO4); dung dịch brômine (Br2).
- Hoá chất ở dạng khí: ôxi (O2).
Câu hỏi 10 trang 9
Tại sao cần phân biệt giữa hoá chất nguy hiểm và hoá chất dễ cháy nổ?
Giải đáp:
Dựa vào tính chất và tác động của hoá chất đối với con người và môi trường, chúng ta phân biệt hoá chất nguy hiểm và hoá chất dễ cháy nổ.
- Hoá chất nguy hiểm là những chất có tính chất nguy hiểm như: tác động oxy hóa mạnh, ăn mòn mạnh, gây hại cho con người và môi trường, …
- Hoá chất dễ cháy nổ là loại chất có khả năng gây ra hiện tượng cháy, nổ hoặc tạo thành hỗn hợp cháy, nổ khi kết hợp với các chất khác trong điều kiện cụ thể về thành phần, nhiệt độ, độ ẩm và áp suất.
Câu hỏi 11 trang 10
Quan sát Hình 1.9, mô tả các hành động được thực hiện và không được thực hiện để sử dụng hoá chất một cách an toàn.
Giải đáp:
- Các hành động được thực hiện để sử dụng hoá chất an toàn:
+ Để đảm bảo bảo quản lâu dài, hoá chất cần được đựng trong lọ kín và được ghi nhãn đúng tên.
+ Hoá chất độc hại thường có thông tin riêng trên nhãn để cảnh báo và đề phòng rủi ro khi sử dụng.
+ Tránh trộn lẫn hoá chất tự ý để ngăn ngừa nguy cơ sinh ra chất độc, cháy, nổ.
+ Sử dụng hết hoá chất một lần không nên đổ trở lại bình chứa ban đầu để tránh làm hỏng chất trong đó.
+ Rửa sạch ống hút nhỏ giọt trước và sau khi sử dụng để loại bỏ tạp chất, đảm bảo độ chính xác trong thí nghiệm.
+ Đặt hoá chất rắn lên giấy lót hoặc đĩa thuỷ tinh để bảo vệ cân và đảm bảo tính tinh khiết của hoá chất.
- Những việc không nên làm để sử dụng hoá chất an toàn:
+ Tránh tiếp xúc trực tiếp với hoá chất bằng tay để đề phòng nguy hiểm và đảm bảo an toàn.
+ Không nên thử nếm hoặc ngửi trực tiếp hoá chất để tránh nguy cơ ngộ độc.
Câu 12 trang 11
Dựa vào trải nghiệm thực tế hoặc thông tin từ internet, sách báo,... hãy so sánh cách sử dụng máy đo huyết áp cơ và máy đo huyết áp điện tử.
Trả lời:
So sánh cách sử dụng máy đo huyết áp cơ và máy đo huyết áp điện tử:
- Điểm tương đồng:
+ Đều yêu cầu người được đo có tư thế đo phù hợp, nằm hoặc ngồi trên ghế và để tay duỗi trên bàn sao cho cánh tay ngang với vị trí của trái tim.
+ Yêu cầu việc quấn vòng bít quanh vị trí cánh tay/cổ tay.
- Khác biệt:
Máy đo huyết áp cơ | Máy đo huyết áp điện tử |
Sau khi quấn vòng bít, thực hiện các thao tác sau: - Gắn ống nghe lên tai để nghe mạch đập trong quá trình đo, đặt phần loa của ống nghe ở trên mạch và dưới vòng bít. - Nắm quả bóng cao su bên tay phải và bơm vòng bít lên, bóp căng khóa tay đến khi tạo được áp lực cao hơn huyết áp. Nới lỏng bộ truyền động bên tay trái và để lực nén khí trong vòng bít giảm nhẹ, kiểm tra vòng bít. Khi nghe rõ nhịp tim, đọc kết quả huyết áp tối đa và đọc giá trị huyết áp tối thiểu khi không nghe thấy nhịp đập của tim. | Sau khi quấn vòng bít, thực hiện các thao tác sau: - Ấn nút On/Off để khởi động máy, vòng bít sẽ tự động được bơm hơi. - Khi đã đạt mức cần thiết, áp suất vòng bít tự động giảm dần. Khi hoàn thành, máy sẽ phát ra tiếng “pip”. |
Đọc kết quả bằng cách xem giá trị trên đồng hồ đo. | Kết quả đo huyết áp sẽ được hiển thị trên màn hình: giá trị huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu và nhịp tim. |
Câu 13 trang 11
Máy đo huyết áp giúp phát triển kỹ năng nào khi học môn Khoa học tự nhiên?
Câu 14 trang 11
Máy ảnh, ống nhòm đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kỹ năng nào khi học môn Khoa học tự nhiên?
Câu 15 trang 12
Khi nào bạn đã sử dụng băng y tế và gạc y tế? Mục đích của việc sử dụng chúng là gì?
Trả lời:
- Bạn đã dùng băng y tế và gạc y tế trong trường hợp như: chấn thương, bỏng, vết thương, phẫu thuật,… Mục đích là để cấp cứu và bảo vệ vết thương.
- Dùng để băng bó, hạn chế chảy máu và bảo vệ vết thương trên da; ngăn ngừa nhiễm khuẩn và giúp vết thương lành nhanh.
Câu 16 trang 12
Tại sao khi xương gãy thường cần nẹp gỗ để cố định?
Câu 17 trang 13
Dựa vào các hình từ 1.16 đến 1.19, hãy đưa ra thông tin gì?
a) Nguồn điện dùng trong các thí nghiệm.
b) Thiết bị để đo các giá trị của dòng điện là gì?
c) Thiết bị nào dùng để ngắt dòng điện?
d) Thiết bị bảo vệ hệ thống điện là gì?
e) Thiết bị phát tín hiệu báo động là gì?
Câu 18 trang 13
Tại sao hiện nay người ta thích dùng đồng hồ đo điện đa năng?
Câu 19 trang 13
Nhìn vào Hình 1.17, làm thế nào để nhận biết vôn kế và ampe kế?
Câu 20 trang 14
Quan sát Hình 1.18, điểm tương đồng giữa các nguồn cung cấp điện và phân biệt cực dương, cực âm của từng nguồn.
Câu 21 trang 15
Tại sao cần phải sử dụng điện một cách an toàn và hiệu quả?