Đang tìm kiếm Mẫu thang bảng lương hàng đầu năm 2024? Hãy cùng tham khảo ngay mẫu thang bảng lương mới nhất mà chúng tôi chia sẻ trong bài viết này.

Mytour mang đến cho bạn Mẫu thang bảng lương mới nhất. Hãy đồng hành và theo dõi ngay!
Thang bảng lương không chỉ là hệ thống trả lương, mà còn là cơ sở đánh giá và đề xuất mức lương dựa trên năng lực và độ phức tạp của công việc. Doanh nghiệp sẽ thực hiện trả lương công bằng dựa trên thang bảng lương được xây dựng.
Theo Nghị định 121/2018/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/11/2018, 'đối với doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động, không cần thủ tục gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi có cơ sở sản xuất, kinh doanh'.
Vì thế, nếu là doanh nghiệp dưới 10 lao động, bạn không cần gửi Thang bảng lương cho Phòng LĐTBXH, nhưng vẫn phải lập và lưu giữ tại doanh nghiệp.
Mô hình hệ thống thang bảng lương dưới dạng tệp Excel của Doanh nghiệp

Tải ngay Mẫu thang bảng lương chuẩn mới nhất cho năm 2024 tại đây:
Tải về: mau-thang-bang-luong-chuan-moi-nhat.rar
Nguyên lý xây dựng thang bảng lương doanh nghiệp
Theo Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP, Nghị định 157/2018/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 121/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018, quy định Nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương như sau:
1. Dựa trên tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, doanh nghiệp quyết định thang lương, bảng lương đối với lao động quản lý, lao động chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh, phục vụ.
2. Bội số thang lương là chỉ số chênh lệch giữa mức lương của công việc hoặc chức danh đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao nhất và mức lương của công việc hoặc chức danh đòi hỏi trình độ kỹ thuật thấp nhất. Số bậc thang lương, bảng lương phụ thuộc vào độ phức tạp quản lý, cấp bậc công việc hoặc chức danh.
Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề phải đảm bảo khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng ít nhất 5%.
3. Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương được công ty xác định dựa trên mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh. Trong đó:
a) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (bao gồm cả lao động do doanh nghiệp tự giảng dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
4. Khi xây dựng và áp dụng thang lương, bảng lương phải đảm bảo bình đẳng, không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn đối với người lao động, đồng thời phải xây dựng tiêu chuẩn để xếp lương, điều kiện nâng bậc lương.
5. Thang lương, bảng lương phải được định kỳ rà soát để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế về đổi mới công nghệ, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, mặt bằng tiền lương trên thị trường lao động và bảo đảm các quy định của pháp luật lao động.
6. Trong quá trình xây dựng hoặc điều chỉnh thang lương và bảng lương, doanh nghiệp cần lắng nghe ý kiến của tổ chức đại diện cho nhân viên tại cơ sở làm việc và công bố công khai trước khi thực hiện. Đồng thời, doanh nghiệp cần gửi thông báo cho cơ quan quản lý lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất.
Phương pháp xác định bậc trên thang bảng lương
- Nếu làm việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
- Nếu làm việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề thì mức lương phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
- Nếu làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%.
- Khoảng cách giữa các bậc trên thang bảng lương
Vùng |
Mức lương tối thiểu vùng năm 2018 |
Mức lương tối thiểu vùng năm 2019 |
Vùng I |
3.980.000 đồng/tháng |
4.180.000 đồng/tháng |
Vùng II |
3.530.000 đồng/tháng |
3.710.000 đồng/tháng |
Vùng III |
3.090.000 đồng/tháng |
3.250.000 đồng/tháng |
Vùng IV |
2.760.000 đồng/tháng |
2.920.000 đồng/tháng |
Vùng |
Mức lương tối thiểu vùng năm 2019 |
Vùng I |
4.180.000 + (4.180.000 x 7%) = 4.472.600 |
Vùng II |
3.710.000 + (3.710.000 x 7%) = 3.969.700 |
Vùng III |
3.250.000 + (3.250.000 x 7%) = 3.477.500 |
Vùng IV |
2.920.000 + (2.920.000 x 7%) = 3.124.400 |
Vùng |
Mức lương tối thiểu 2019 đã qua học nghề |
Vùng I |
4.472.600 + (4.472.600 x 5%) = 4.696.230 |
Vùng II |
3.969.700 + (3.969.700 x 5%) = 3.168.185 |
Vùng III |
3.477.500 + (3.477.500 x 5%) = 3.651.375 |
Vùng IV |
3.124.400 + (3.124.400 x 5%) = 3.280.620 |
Những công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc độc hại thì phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc, chức danh có độ phức tạp tương đương nhưng làm việc trong điều kiện bình thường.
Vùng |
Mức lương tối thiểu 2019 đã qua học nghề |
Vùng I |
4.472.600 + (4.472.600 x 7%) = 4.785.682 |
Vùng II |
3.969.700 + (3.969.700 x 7%) = 4.247.579 |
Vùng III |
3.477.500 + (3.477.500 x 7%) = 3.720.925 |
Vùng IV |
3.124.400 + (3.124.400 x 7%) = 3.343.108 |
Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề phải đảm bảo khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 5%.