1. Câu bị động về mặt ý nghĩa
Câu bị động là loại câu mà dù chủ ngữ là người thực hiện hành động, nhưng về mặt ý nghĩa, chủ ngữ lại là đối tượng bị tác động bởi hành vi đó. Đây chính là bản chất của câu bị động về mặt ý nghĩa.
Ví dụ cụ thể:
-
护 照 已 经 做 完 成/ Hùzhào yǐjīng zuò wánchéng: Hộ chiếu đã được làm xong rồi.
-
书 还 没 买 到/ Shū hái méi mǎi dào: Cuốn sách chưa được mua.
Nhìn vào hai ví dụ trên, bạn sẽ thấy rằng các chủ ngữ như 护照 và 书 đều phải chịu sự ảnh hưởng của những động từ 做 và 买 theo nghĩa của câu.
2. Các dạng câu bị động phổ biến trong tiếng Trung
Hình thức câu bị động: 被 (Bèi); 叫 (Jiào); 让 (Ràng)
Trong tiếng Trung, câu bị động thường sử dụng các từ chỉ bị động như 被 (Bèi), 叫 (Jiào), 让 (Ràng). Những từ này kết hợp với các từ khác để tạo thành trạng ngữ, thể hiện ý nghĩa bị tác động hoặc bị ảnh hưởng. Tùy vào ngữ cảnh, chúng có thể được hiểu là “được” hoặc “bị”.
Cấu trúc: Chủ ngữ + 被/ 叫/ 让 + tân ngữ + động từ + thành phần khác
Ví dụ minh họa:
-
我 的 飞 机 票 被 小 偷 走 了/ Wǒ de fēijī piào bèi xiǎo tōu zǒule: Vé máy bay của tớ bị tên trộm lấy đi rồi.
-
我 的 杂 志 被 他 借 走 了/ Wǒ de zázhì bèi tā jiè zǒule: Cuốn tạp chí của tôi bị anh ấy mượn đi rồi.
-
电 视 台 叫 妈 妈 关 上 了/ Diànshìtái jiào māmā guānshàngle: Tivi bị mẹ tắt đi rồi.
Chú ý quan trọng: Khi học ngữ pháp tiếng Trung về câu bị động, bạn cần chú ý những điểm sau:
-
Động từ vị ngữ phải là động từ mang theo tân ngữ (động từ cập vật), về phương diện ý nghĩa có thể chi phối chủ ngữ.
-
Phó từ phủ định 没, 不, các trạng ngữ chỉ thời gian, động từ năng nguyện 能, 应该…và các loại phó từ 一直, 已经…đều phải đặt trước 被, 叫 và 让.
-
Phía sau động từ thường đi kèm thành phần khác như: 上了, 走了
-
被 (Bèi); 叫 (Jiào); 让 (Ràng) cùng tân ngữ tạo thành ngữ giới tân làm thành phần trạng ngữ.
Trong cả giao tiếp hằng ngày và viết văn, 被 (Bèi) là từ được sử dụng phổ biến hơn. Ngược lại, 叫 (Jiào) và 让 (Ràng) thường thấy hơn trong các cuộc hội thoại. Sau 被 (Bèi) có thể có hoặc không có tân ngữ, trong khi 叫 (Jiào) và 让 (Ràng) luôn cần có tân ngữ theo sau.
Ví dụ: 我 的 书 叫 人 偷 走 了/ Wǒ de shū jiào rén tōu zǒule: Sách của tôi đã bị người khác lấy đi mất.
3. Các trợ từ “给”; “所” trong câu bị động
Trong tiếng Trung, bạn có thể sử dụng các trợ từ “给” và “所” để thể hiện câu bị động. Dưới đây là cách dùng của chúng trong giao tiếp.
- “给”: Là trợ từ được dùng để chỉ thể bị động, thường xuất hiện ngay trước động từ. Trợ từ “给” có thể áp dụng cho cả câu bị động và câu chủ động.
Ví dụ cụ thể:
-
狮 子 给 打 死 了/ Shīzi gěi dǎ sǐle: Con sư tử đã bị giết
- “所”: Trợ từ thường kết hợp với “被” hoặc “为” để thể hiện ý nghĩa bị động, chủ yếu xuất hiện trong văn viết.
Ví dụ minh họa:
-
大 家 都 为 她 勇 敢 精 神 所 感 动/ Dàjiā dōu wèi tā yǒnggǎn jīngshén suǒ gǎndòng: Mọi người đều cảm động bởi tinh thần dũng cảm của cô ấy.