Thế nào là mệnh đề quan hệ bị rút gọn
Để hiểu rõ hơn về mệnh đề quan hệ được rút gọn, hãy nhắc lại kiến thức về mệnh đề quan hệ trước nhé!
Mệnh đề quan hệ (relative clause) là mệnh đề phụ được nối với mệnh đề chính bằng các đại từ hoặc trạng từ quan hệ, đứng sau danh từ hoặc đại từ để bổ sung ý nghĩa cho danh từ hoặc đại từ đó.
E.g: The girl who is sitting next to Tom is my daughter. (Cô gái người mà ngồi cạnh Tôm là con gái tôi.)
Với mệnh đề quan hệ được rút gọn, chúng ta có thể loại bỏ các đại từ hoặc trạng từ quan hệ mà không làm mất đi ý nghĩa của câu. Việc này giúp câu trở nên ngắn gọn hơn, dễ hiểu hơn mà vẫn giữ được đầy đủ thông điệp cho người đọc.
E.g The girl sitting next to Tom is my daughter. (Cô gái ngồi cạnh Tom là con gái tôi.)
Cách nhận diện mệnh đề quan hệ bị rút gọn
Với mệnh đề quan hệ thông thường, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra qua các đại từ và trạng từ quan hệ như who, which, whom, that,… Tuy nhiên, mệnh đề quan hệ bị rút gọn lại loại bỏ những đại từ và trạng từ đó đi. Vậy làm sao để nhận diện được mệnh đề quan hệ đã bị rút gọn?
- Thứ nhất, mệnh đề quan hệ rút gọn có V-ing: Nếu xuất hiện V-ing trong câu, không có động từ tobe, V-ing đứng sau danh từ để bổ nghĩa cho danh từ đó thì đây chính là câu mệnh đề quan hệ đã được rút gọn.
- Thứ hai, mệnh đề quan hệ rút gọn có V-ed/ cột 3: Nếu xuất hiện V-ed/ cột 3 trong câu, trước đó không có trợ động từ hoặc động từ tobe mà là danh từ, thì đây là câu mệnh đề quan hệ rút gọn.
- Thứ ba, sau một danh từ, đi theo là một cụm S+V, thì đây là câu mệnh đề quan hệ đã được rút gọn đại từ quan hệ.
- Thứ tư, trong câu có chứa to V, trước đó là các cụm từ như: the first, the best, the only,… + danh từ thì đây là câu mệnh đề quan hệ đã rút gọn.
Những phương pháp rút gọn mệnh đề quan hệ
Có nhiều cách để rút gọn mệnh đề quan hệ, phụ thuộc vào vị trí và chức năng của đại từ quan hệ trong câu.
Đại từ quan hệ đóng vai trò như tân ngữ
Trong mệnh đề quan hệ cần rút gọn, nếu đại từ quan hệ đóng vai trò như tân ngữ, ta có thể loại bỏ đại từ đó trong câu. Nếu trước đại từ quan hệ có giới từ, ta đưa giới từ xuống cuối mệnh đề.
E.g.: I have just seen the girl whom you are going to marry. (Tôi vừa nhìn thấy cô gái mà bạn sắp cưới)
Trong mệnh đề quan hệ “whom you are going to marry”, “whom” đóng vai trò làm tân ngữ. Vì vậy chúng ta chỉ cần lược bỏ “whom”. Mệnh đề quan hệ rút gọn sẽ là:
=> Tôi vừa thấy cô gái mà bạn sắp cưới.
E.g: I don’t know the man to whom you talked yesterday. (Tôi không biết người đàn ông mà bạn nói chuyện hôm qua.)
Mệnh đề quan hệ “to whom you talked yesterday” có “whom” đóng vai trò làm tân ngữ, ta lược bỏ “whom” và chuyển “to” xuống cuối mệnh đề. Câu mệnh đề quan hệ mới được rút gọn sẽ là:
=> Tôi không biết người đàn ông mà bạn đã nói chuyện với hôm qua.
Đại từ quan hệ đóng vai trò như chủ ngữ
Trong trường hợp này, chúng ta có 5 cách rút gọn mệnh đề quan hệ: sử dụng V-ing; sử dụng V-ed/ V cột 3; sử dụng to V; sử dụng cụm danh từ và sử dụng tính từ/ cụm tính từ.
1. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách sử dụng dạng V-ing
Với động từ trong mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động, ta có thể sử dụng cụm hiện tại phân từ (V-ing) thay cho mệnh đề đó.
Phương pháp: Loại bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ, động từ chính đưa về nguyên thể và thêm đuôi “ing”
E.g:
- The woman who is speaking on stage is my mother. => The woman speaking on the stage is my mother.
- Have you caught the boy who broke into your house last night? => Have you caught the boy breaking into your house last night?
Trường hợp đặc biệt 1: Sau khi rút gọn đại từ quan hệ, động từ trong mệnh đề trở thành having thì ta đổi thành with, còn not having sẽ đổi thành without.
E.g:
- Students who have good marks will be rewarded.
=> Học sinh có điểm tốt sẽ được khen thưởng.
- Students who don’t have student cards will not be allowed to enter this room.
=> Học sinh không có thẻ học sinh sẽ không được phép vào phòng này.
Trường hợp đặc biệt 2: Trong mệnh đề quan hệ, động từ chính là động từ tobe, ta có thể rút gọn luôn cả being.
E.g: The woman who was in charge of this department has just retired.
=> The woman being in charge of this department has just retired.
=> Người phụ nữ đứng đầu phòng ban này vừa nghỉ hưu.
2. Rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách sử dụng V-ed
Tương tự như trường hợp trên, nhưng với động từ trong mệnh đề quan hệ ở thể bị động, ta sử dụng cụm quá khứ phân từ (V-ed/ V cột 3) để thay thế.
Cách làm: Đại từ quan hệ, động từ tobe và trợ động từ được lược bỏ, động từ chính được giữ nguyên ở dạng quá khứ phân từ.
E.g:
- I like reading books which were written by Nguyen Nhat Anh. => I like reading books written by Nguyen Nhat Anh. (Tôi thích đọc sách được viết bởi Nguyễn Nhật Ánh.)
- The fruit which is sold in the supermarket was from my father’s garden. => The fruit sold in the supermarket was from my father’s garden. (Hoa quả được bán trong siêu thị là từ vườn của ba tôi.)
3. Sử dụng to V để rút gọn mệnh đề quan hệ
Khi sử dụng “to V” để rút gọn mệnh đề quan hệ, ta có những trường hợp sau:
- Khi danh từ đứng trước đại từ quan hệ có các từ sau bổ nghĩa: the first, the only, the second, the last,… ta lược bỏ đại từ quan hệ, trợ động từ, động từ chính đưa về dạng nguyên thể thêm “to”
E.g: Mai is always the first person who comes to class. => Mai is always the first person to come to class.
- Khi mệnh đề chính có động từ “have”:
E.g: Today I have many tasks that I have to do. => Today I have many tasks to do. (Hôm nay tôi có rất nhiều nhiệm vụ cần làm.)
- Mệnh đề chính có chủ ngữ là “here/ there”
E.g: There are 3 tests that we have to do. => There are 3 tests to do. (Có 3 bài test chúng ta phải làm.)
4. Sử dụng cụm danh từ để rút gọn mệnh đề quan hệ
Đây là cách rút gọn mệnh đề khá đơn giản. Bạn chỉ cần loại bỏ hết đại từ quan hệ, động từ, và chỉ giữ lại cụm danh từ để bổ nghĩa cho danh từ/ đại từ đứng trước.
- E.g: John, who is a famous actor, married last week. => John, a famous actor, married last week. (John, một diễn viên nổi tiếng, vừa làm đám cưới tuần trước.)
Để rút gọn theo cách này, mệnh đề quan hệ phải có cấu trúc: S + V tobe + cụm danh từ.
5. Rút gọn mệnh đề bằng tính từ hoặc cụm tính từ
Phương pháp rút gọn này cũng tương tự như cách trên, bạn chỉ cần bỏ đi đại từ quan hệ và động từ tobe. Mệnh đề quan hệ phải có cấu trúc: S + V tobe + tính từ/ cụm tính từ.
- E.g: My grandfather, who is old and sick, never goes out of his house. => My grandfather, old and sick, never goes out of his house. (Ông tôi, già và yếu, không bao giờ ra khỏi nhà.)
6. Cách rút gọn mệnh đề quan hệ với Modal Verbs
Cách thực hiện: Loại bỏ đại từ quan hệ (who, which, that,…), chủ ngữ và động từ khuyết thiếu (can, must, should, have to,…) và thêm “to” trước động từ. Nếu chủ ngữ của hai mệnh đề khác nhau, ta thêm “for sb” trước “to V”.
E.g:
- English is an important language that we should master. (Tiếng Anh là một ngôn ngữ quan trọng mà chúng ta cần thành thạo.)
=> Tiếng Anh là một ngôn ngữ quan trọng (đối với chúng ta) để nắm vững.
- We have some books which our children can read. (Chúng tôi có một vài cuốn sách mà bọn trẻ có thể đọc.)
=> Chúng ta có một số sách để trẻ em đọc.
Hãy áp dụng những kiến thức trên để hoàn thành các bài tập sau đây.
Đề thi rút gọn mệnh đề quan hệ
Apply reduced relative clauses instead of full relative clauses:- 1. We had a river in which we could swim.
- 2. Here are some accounts that you must check.
- 3. The last student that was interviewed was Tom.
- 4. We visited Hanoi, which is the capital of VN.
- 5. My father, who is a pilot, often goes abroad.
- 6. I was the only one who realized him.
- 7. I have some homework which I must do tonight.
- 8. Our solar system is in a galaxy that is called the Milky Way.
- 9. I was awakened by the sound of laughter which came from the room which was next to mine at the motel.
- 10. The man who is standing there is a clown.
- 11. The envelope which lies on the table has no stamp on it.
- 12. Benzene, which was discovered by Faraday, became the starting point in the manufacture of many dyes, perfumes and explosives.
- 13. My grandmother, who is old and sick, never goes out of the house.
- 14. The students don’t know how to do exercises which were given by the teacher yesterday.
- 15. The diagrams which were made by young Faraday were sent to Sir Humphry Davy at the end of 1812.
Đáp án
- 1. We had a river to swim in.
- 2. Here are some accounts for you to check.
- 3. The last student to interview was Tom.
- 4. We visited Hanoi, the capital of VN.
- 5. My father, a pilot, often goes abroad.
- 6. I was the only one to realize him.
- 7. I have some homework to do tonight.
- 8. Our solar system is in a galaxy called the Milky Way.
- 9. I was awakened by the sound of laughter coming from the room next to mine at the motel.
- 10. The man standing there is a clown.
- 11. The envelope lying on the table has no stamp on it.
- 12. Benzene, discovered by Faraday, became the starting point in the manufacture of many dyes, perfumes and explosives.
- 13. My grandmother, old and sick, never goes out of the house.
- 14. The students don’t know how to do exercises given by the teacher yesterday.
- 15. The diagrams made by young Faraday were sent to Sir Humphry Davy at the end of 1812.