Thẻ tín dụng không còn xa lạ với người Việt Nam khi các ngân hàng hàng đầu thường phát hành thẻ Visa, MasterCard, American Express, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
Sử dụng thẻ tín dụng không chỉ liên quan đến việc tiện lợi mà còn đề cao vấn đề bảo mật thông tin. Tính quan trọng của số thẻ tín dụng được hiểu rõ, nhưng không phải ai cũng biết về ý nghĩa của các chữ số trên thẻ.

Ý nghĩa của số thẻ tín dụng
Chữ số đầu tiên trên thẻ tín dụng thường liên quan đến tên của nhà phát hành thẻ
Tại sao số thẻ tín dụng lại quan trọng?
Chữ số đầu tiên (MII – Major Industry Identifier) xác định loại thẻ tín dụng, ví dụ:
- 1 và 2 là của các hãng hàng không
Ví dụ: thẻ của hãng ANA (All Nippon Airways) Nhật Bản bắt đầu bằng 100196**
- 3 là của các hãng du lịch hoặc giải trí
Ví dụ: thẻ của Diners Club International bắt đầu là 3000** hoặc 3059**
- 4 và 5 là của ngân hàng và tổ chức tài chính
Ví dụ thẻ tín dụng Visa bắt đầu bằng số 4*** và từ 41*** đến 49***. Thẻ MasterCard bắt đầu từ 50** đến 55**
- 6 là của ngân hàng và thương gia
Ví dụ, thẻ tín dụng của Citibank có số bắt đầu là 6035**
- 7 là của các công ty dầu khí
Ví dụ, thẻ tín dụng của Shell Australia bắt đầu là 7034**
- 8 là của các công ty viễn thông
Ví dụ, thẻ tín dụng do công ty AT&T Mobility phát hành từ Mỹ có số thẻ bắt đầu là 890126**
Nếu có thẻ thanh toán quốc tế được phát hành bởi công ty viễn thông Việt Nam, số thẻ thường bắt đầu với 84****
- 9 là của nhà nước
Ví dụ, thẻ tín dụng mới được phát hành bởi chính phủ Estonia sẽ bắt đầu bằng 923**
Các loại thẻ tín dụng thường gặp tại Việt Nam

Một thẻ tín dụng được phát hành bởi ngân hàng Vietcombank
Thẻ tín dụng phổ biến nhất tại Việt Nam thường bắt đầu bằng số 4 - thẻ tín dụng liên kết với Visa, tiếp theo là số 5 - thẻ tín dụng liên kết với MasterCard
Để phân biệt giữa các loại thẻ tín dụng từ các ngân hàng khác nhau, thường dựa vào 6 số đầu tiên
Giả sử thẻ tín dụng Visa tiêu chuẩn của Vietcombank thường bắt đầu bằng 428310**. Trong khi đó, thẻ VISA của HSBC Việt Nam có 6 chữ số đầu là 445093, và thẻ VISA của Đông Á Bank có 6 chữ số đầu là 419661…
Bí mật về quy luật của số thẻ tín dụng
Các thẻ thường xuất hiện ở Việt Nam có 16 chữ số. Dãy số từ chữ số thứ 7 đến chữ số thứ 15 (9 chữ số) được sử dụng để chỉ số tài khoản của khách hàng. Dãy số này có thể được mở rộng lên 12 chữ số (khi đó thẻ sẽ có 19 chữ số)
Chữ số cuối cùng của thẻ tín dụng (số thứ 16 nếu có 16 chữ số, số thứ 19 nếu có 19 chữ số) được sử dụng để kiểm tra checksum bằng thuật toán Luhn. Đơn giản nói, thuật toán Luhn là phương pháp chuyên để kiểm tra tính chính xác của thẻ tín dụng, số IMEI của điện thoại... Thuật toán này được thực hiện như sau:
Bước đầu tiên, bạn ghi lại tất cả các chữ số trong thẻ tín dụng, sau đó đếm từ bên phải sang trái, mỗi số ở vị trí chẵn (ví dụ số thứ 2, số thứ 4...) thì nhân đôi lên.
Đối với kết quả nhân đôi này, nếu số nào có hai chữ số thì ta tính tổng của hai chữ số đó (ví dụ 8×2=16 thì ta lấy 1+6=7 để được số kết quả cuối)
Cộng tổng các số cuối cùng này lại với nhau, sau đó cộng với số checksum. Nếu kết quả này chia hết cho 10 (ví dụ như 90) thì đây là kết quả hợp lệ.
So sánh thẻ tín dụng và thẻ ATM
Mytour.vn - Trang so sánh giá hàng đầu tại Việt Nam
Tìm kiếm sản phẩm với giá thấp nhất tại Việt Nam
O.N