Quẻ Khảm Thuần, sơ đồ:|::|: còn được gọi là quẻ Khảm (坎 kan3), là quẻ thứ 29 trong Kinh Dịch.
- Nội quái là ☵ (:|: 坎 kan3) Khảm hay Nước (水).
- Ngoại quái là ☵ (:|: 坎 kan3) Khảm hay Nước (水).
Giải nghĩa: Hãm sâu. Nguy hiểm. Lâm vào tình cảnh khó khăn, bị ràng buộc, trải qua thử thách, cuối cùng sẽ có kết quả tốt đẹp. Ý nghĩa: Khổ tận cam lai, tức là kết thúc khổ đau mới đạt được niềm vui.
THOÁN TỪ
DỊCH: Quẻ khảm thể hiện sự kiên nhẫn gấp đôi, chỉ cần trong lòng có đức tin thì mọi việc sẽ thuận lợi, hành động sẽ được tôn trọng và có ích.
Tập khảm, hữu phu duy tâm hanh, hành hữu thượng. 習坎,有孚維心亨,行有尚。Tập 習– học đi học lại, rèn luyện. Khảm 坎– nơi lõm xuống, hốc sâu.
Tử Lộ nói: Có lẽ vì chúng ta chưa đạt đến mức 'nhân' nên người ta chưa tin tưởng chúng ta? Có thể vì chúng ta chưa đủ 'trí' nên người ta không theo đường lối của chúng ta?
Khổng Tử trả lời: Không phải như vậy đâu. Anh Do ạ, nếu người nhân luôn được tin tưởng thì tại sao Bá Di, Thúc Tề lại phải chết đói trong núi? Nếu người trí luôn được nghe theo thì tại sao Tỷ Can lại bị giết.
Khổng Tử hỏi Tử Cống: Đạo của tôi có sai lầm gì không mà lại gặp phải hoàn cảnh này? Tử Cống trả lời: Đạo của thầy quá cao siêu nên thiên hạ không thể tiếp nhận được. Thầy nên hạ thấp chút ít.
Khổng Tử nói: Anh Tứ ạ, người trồng trọt dù gieo giống nhưng không thể chắc chắn về mùa gặt. Người thợ khéo tay dù làm việc tinh xảo cũng không đảm bảo hài lòng khách. Người quân tử tu dưỡng đạo đức, đi theo con đường chính và duy trì nó, nhưng không thể ép người khác theo mình. Nếu anh chỉ lo lắng về việc người khác chấp nhận mình mà không chăm lo đến việc rèn luyện đạo của mình, thì chí của anh còn hạn hẹp.
Tử Cống ra đi và Nhan Hồi vào. Khổng Tử lại hỏi như trước: 'Con không phải là tê giác hay hổ mà lại lang thang ở đồng hoang.' Đạo của ta có sai lầm gì không mà sao lại gặp hoàn cảnh này?
Nhan Hồi trả lời: Đạo của thầy quá cao siêu nên thiên hạ không thể theo kịp, nhưng thầy vẫn nên giữ vững theo đó. Nếu người ta không thể tiếp nhận thầy, điều đó không làm giảm giá trị của thầy. Chính vì thầy không bị người ta tiếp nhận mà thầy mới là bậc quân tử. Nếu đạo chưa được rèn luyện, đó là điều xấu hổ. Nếu đạo đã được trau dồi mà vẫn không được chấp nhận, thì đó là sự xấu hổ của người lãnh đạo. Việc người ta không tiếp nhận thầy không phải là điều tồi tệ. Chính nhờ điều đó mà thầy mới là bậc quân tử.
LỜI TƯỢNG: Nước chảy không ngừng là biểu tượng của quẻ Khảm. Người quân tử coi trọng việc rèn luyện khả năng thực hiện.
Tượng Viết: Thủy tấn chí, tập khảm, quân tử dùng đức hạnh để thường xuyên trau dồi và thực hiện. 象曰: 水洊至,習坎,君子以常德行,習教事. Tấn = tiến 洊 – nước chảy mãi, lại một lần nữa. Chí 至 – đến. Thường 常– lâu dài; Đạo Thường, đó là: nhân 仁, nghĩa 義, lễ 禮, trí 智, tín 信. Còn gọi là ngũ thường 五常 là các đức tính cơ bản mà mọi người đều cần có. Hành 行- còn có âm là hạnh - đức hạnh. Năng lực được gọi là đức 德 và hành động là hạnh 行. Đức hạnh 德行 – năng lực thực hiện.
CHIÊM: ♦ Quẻ này có 3 hào xấu (x). ♦ Thuần Khảm là một trong bốn quẻ nguy hiểm nhất trong Kinh Dịch. Truân là trở ngại ở đầu. Thuần Khảm có trở ngại ở đầu và cuối. Kiển là trở ngại ở giữa. Quẻ Khốn là quẻ có mức độ trở ngại cao nhất. ♦ Một người rơi xuống giếng, rơi vào tình trạng cực kỳ khó khăn. ♦ Người đó được cứu giúp bằng dây, được hỗ trợ trong lúc khó khăn. ♦ Một người có đầu hổ, được người có thế lực hỗ trợ trong công việc. ♦ Con trâu và con chuột đen, liên quan đến thời gian năm tháng ngày giờ Tý, Sửu. ♦ Quẻ thuộc tháng 10, thuận lợi vào mùa xuân, không tốt vào mùa hè và thu.
HÌNH: Thuyền bị thủng và mắc cạn. 船漏沖瘫 Thuyền lũng thủng cạn.
TƯỢNG: Bên ngoài rỗng, bên trong đầy đặn. 外虛中實 Ngoại hư trung thực.
KHÍ CHẤT: Sự kiên nhẫn.
DÁNG VẺ: Con heo.
HÀO TỪ
1. Lần thứ hai gặp nguy hiểm, đang quen với nước nhưng lại rơi vào hố nước sâu, rất xấu. (x)
Sơ lục: Gặp nguy hiểm, vào nơi nguy hiểm, xấu. 初六。習坎,入于坎窞,凶。
2. Ở nơi nước có thêm nguy hiểm, chỉ mong làm được việc nhỏ thì mới có thể thành công.
Cửu nhị: Có nguy hiểm trong nước, cầu việc nhỏ thì được. 九二。坎有險,求小得。
3. Luôn bị vây hãm, phía trước là nguy hiểm, phía sau lại dựa vào nguy hiểm, chỉ càng sa vào chỗ sâu hơn, không thể làm gì được. (x)
Lục tam: Đến nơi nguy hiểm, nguy hiểm và gặp phải nguy hiểm, không nên làm gì. 六三。來之坎坎,險且枕,入于坎窞,勿用。 Đạm (= nằm) 窞 – cái hố sâu.
4. Chỉ cần dâng một chén rượu và một ít thức ăn, thêm một chút nữa cũng không sao, đưa qua cửa sổ, cuối cùng không có lỗi.
Lục tứ: Dâng rượu và thức ăn, thêm một chút nữa cũng không có lỗi, đưa qua cửa sổ, cuối cùng không có lỗi. 六四。樽酒簋,貳用缶,納約自牖,終無咎。
5. Nước chưa đầy, nhưng khi nước đầy và lặng lại, thì sẽ không còn nguy hiểm, không có lỗi.
Cửu ngũ: Nước chưa đầy, khi đầy rồi, bình ổn, không có lỗi. 九五。坎不盈,祗既平,無咎。 Kỳ=chi 祗=坻=小丘– gò đất nhỏ, tiểu đảo.
Không làm mà lại nhận được lợi ích.
6. Đã bị trói bằng dây thừng to và đặt giữa bụi gai, ba năm không thể thoát ra được, rất xấu. (x)
Thượng lục: Bị trói bằng dây thừng lớn, đặt trong bụi gai, ba năm không ra được, xấu. 上六。係用徽纆,寘于叢棘,三歲不得,凶。
- Thiệu Vĩ Hoa, 1995. Chu Dịch với Dự Đoán Học. Mạnh Hà Dịch. Nhà xuất bản Văn hóa. Hà Nội. 496 trang
- Nguyễn Hiến Lê. Kinh Dịch - Đạo của người quân tử
- Nguyễn Quốc Đoan, 1998. Chu Dịch Tường Giải. Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin. Hà Nội. 797 trang
- Vưu Sùng Hoa, 1997. Mai Hoa Dịch Tân Biên. Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin. Hà Nội. 520 trang
- Dương Ngọc Dũng, Lê Anh Minh, 1999. Kinh Dịch và cấu hình tư tưởng Trung Quốc. Nhà xuất bản Khoa học Xã hội. Hà Nội. 770 trang