Theo quy định tại Điều 75 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013, các bước và thủ tục khi tách hoặc hợp thửa đất được quy định như sau:
1. Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
2. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để tách thửa đất;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối, đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trong trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần diện tích đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (gọi tắt là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Tiến hành đo đạc địa chính để tách thửa đất;
b) Thực hiện các thủ tục đăng ký biến động theo quy định trong Nghị định này đối với diện tích được chuyển quyền; đồng thời xác nhận sự thay đổi trong Giấy chứng nhận đã được cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; giao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để giao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ – CP hướng dẫn thực hiện Luật đất đai, hồ sơ đăng ký tách thửa đất phải được gửi tới cơ quan có thẩm quyền
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị đăng kí biến động (theo mẫu): 01 bản chính
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất: 01 bản chính và 02 bản sao công chứng.
- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do đơn vị có thẩm quyền đo đạc bản đồ lập (bản gốc)
- Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu thường trú của bên tặng và bên nhận tặng: bản sao được công chứng
- Hợp đồng tặng, cho quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan công chứng: bản gốc.
- Giấy chứng sinh của bên tặng và bên nhận tặng
- Phiếu khai báo lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân.
- Bản cam kết khiến đầu tiên được nhận cho, tặng.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: văn phòng đăng ký đất đai thuộc phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện tại địa phương có tài sản đất.
Quy trình tặng đất
Theo quy định tại điểm a, d Khoản 3 Điều 167 của Luật đất đai 2013:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này
d) Công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã.
Để thực hiện thủ tục tặng đất từ cha mẹ sang con trước tiên, cha mẹ cần đến tổ chức công chứng tại địa phương có đất hoặc UBND xã để công chứng/hợp đồng tặng. Sau khi hợp đồng đã được công chứng, bạn có thể đăng ký chuyển tên tại văn phòng đất đai. Hồ sơ bao gồm:
+ Hợp đồng tặng quyền sử dụng đất
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Các giấy tờ khác như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu...
Về nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 về thu nhập không chịu thuế tại Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân:
4. Thu nhập từ việc nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ chồng; cha mẹ với con; cha mẹ nuôi với con nuôi; cha mẹ chồng với con dâu; cha mẹ vợ với con rể; ông bà nội với cháu nội; ông bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.”
Do đó, khi bố mẹ tặng cho quyền sử dụng đất, bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân, nhưng bạn vẫn phải thực hiện thủ tục kê khai thuế tại Chi cục thuế của quận/huyện nơi có bất động sản.
Tại khoản 10 Điều 4 của Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ:
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ chồng; cha mẹ với con; cha mẹ nuôi với con nuôi; cha mẹ chồng với con dâu; cha mẹ vợ với con rể; ông bà nội với cháu nội; ông bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.
Theo quy định tại Điều 1 TT34/2013/TT-BTC về sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 124/ 2011/ TT- BTC ngày 31/08/2011 của Bộ Tài chính về lệ phí trước bạ quy định nhà, đất là quà tặng giữa cha mẹ và con thì không phải nộp lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, bạn cần xuất trình các giấy tờ chứng minh mối quan hệ hợp pháp giữa bạn và bố mẹ như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu... tới cơ quan thuế để chứng minh bạn không thuộc trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định trên.
Do đó, không cần nộp lệ phí trước bạ nếu bố mẹ tặng cho quyền sử dụng đất đó cho con.
Một số lệ phí khác có thể phát sinh:
- Phí đo đạc: không quá 1.500 đồng/m2
- Lệ phí thẩm định: Tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);
- Lệ phí cấp sổ đỏ tuỳ theo từng trường hợp cụ thể nhưng không quá 100.000 đồng/1 lần cấp mới.
Theo luatminhgia