Phẫu thuật cắt thai chỉ nên được thực hiện khi có các vấn đề đặc biệt liên quan đến thai nhi hoặc sức khỏe của mẹ, và quyết định này phải dựa trên khuyến nghị của bác sĩ. So với sinh thường, phẫu thuật cắt thai mang theo nhiều rủi ro cho cả mẹ và em bé. Hãy cùng khám phá chi tiết trong chuyên mục Thai Kỳ của Mytour!
Phẫu thuật cắt thai là gì?
Phẫu thuật cắt thai là quá trình can thiệp nhằm lấy thai và các cấu trúc phụ của thai ra khỏi tử cung thông qua việc mở rộng tử cung và cắt bụng. Từ thời kỳ 1610, phẫu thuật cắt thai đã được tiến hành nhưng vì trình độ y học còn kém nên tỷ lệ tử vong của mẹ và thai cao do chảy máu và nhiễm trùng.
Kể từ đó, trình độ phẫu thuật đã phát triển, các biện pháp vệ sinh, truyền máu, kháng sinh, gây mê hồi sức,... đã giảm thiểu nguy cơ của phẫu thuật cắt thai. Quyết định phẫu thuật cắt thai sẽ được đưa ra tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của mẹ và thai nhi.
Phẫu thuật cắt thai đề cập đến điều gì?
Trước khi quyết định phẫu thuật cắt thai, bác sĩ sẽ giải thích lý do và những nguy cơ có thể xảy ra đối với mẹ và em bé, để sản phụ và gia đình có hiểu biết rõ ràng. Chỉ định phẫu thuật cắt thai được đưa ra khi chuyển dạ không an toàn cho cả mẹ và thai nhi trong các trường hợp sau:
- Buộc phải thực hiện phẫu thuật cắt thai do không thể chuyển dạ.
- Sinh khó do vấn đề cơ giới hoặc do đặc điểm của thai không cho phép sinh thông qua đường dưới.
- Trong trường hợp khẩn cấp, không đủ điều kiện để sinh thông qua đường dưới và buộc phải thực hiện phẫu thuật cắt thai một cách nhanh chóng.
Khi nào nên tính đến việc phẫu thuật cắt thai một cách tích cực?
Chỉ định phẫu thuật cắt thai tự phòng (còn được gọi là phẫu thuật cắt thai dự phòng) được thực hiện khi có chỉ định từ bác sĩ trước khi chuyển dạ. Trong trường hợp này, ca phẫu thuật có thể được thực hiện trước khi chuyển dạ hoặc khi chuyển dạ đã bắt đầu. Các trường hợp được chỉ định phẫu thuật cắt thai tự phòng bao gồm:
Khung chậu không bình thường
- Nếu không phải là tư thế nằm ngang (khi thai nằm ngang, trục của tử cung và trục của thai nằm song song với nhau) thì phải thực hiện phẫu thuật cắt thai.
- Nếu thai nằm ngang: chỉ định phẫu thuật cắt thai nếu khung chậu của mẹ hẹp tuyệt đối, eo dưới hẹp, khung chậu cong, thai to. Hoặc có thể áp dụng kỹ thuật lấy thai mổ, sinh thông qua đường dưới nếu thai không to.
Đường sinh của thai bị cản trở
- Khối u ở phía trước: thường gặp như u nang buồng trứng, u xơ ở cổ tử cung hoặc eo tử cung, các khối u khác đặt trên con đường thai nhi đi ra.
- Nếu có sự phân tách trước (hiện tượng một phần hoặc toàn bộ lỗ cổ tử cung của mẹ bị tách ra) hoặc sự phân tách trước gây ra chảy máu nhiều, buộc phải chỉ định phẫu thuật cắt thai để kiểm soát máu và cứu mẹ.
Sự tồn tại của nhau tiền đạo là một trong những nguyên nhân gây ra sinh khó
Tử cung bị tổn thương
- Sẹo sau mổ trên thân tử cung như: sẹo từ việc tách u xơ, sẹo từ việc khâu vết rách, sẹo từ việc thực hiện phẫu thuật sửa hình dạng tử cung, vết thương từ việc đâm xuyên tử cung, sẹo từ việc thực hiện phẫu thuật cắt bớt tử cung, sẹo từ việc tạo sừng tử cung.
- Sẹo từ ca phẫu thuật mổ ngang ở phần dưới của tử cung: Đã từng phẫu thuật cắt thai ngang ở phần dưới hai lần hoặc phẫu thuật cắt thai trước đó chưa đầy 24 tháng.
Nguyên nhân từ phía mẹ
- Phẫu thuật cắt thai thường được thực hiện đối với thai phụ mắc các bệnh lý mãn tính hoặc cấp tính, nếu việc sinh đường dưới sẽ tạo ra những rủi ro như: tăng huyết áp, bệnh tim, tiền sản giật nặng và sản giật.
- Có những vấn đề bất thường ở đường sinh dục phía dưới của người mẹ như: tiền sử phẫu thuật rò, hẹp âm đạo (sinh ra hoặc phát hiện sau này), tiền sử phẫu thuật sa sinh dục.
- Có những biến dạng của tử cung như: tử cung hai sừng, tử cung đôi (tử cung không có thai sẽ trở thành khối u tiền đạo),... đặc biệt là khi xuất hiện ngôi thai bất thường.
Nguyên nhân từ thai nhi
Thai bị suy dinh dưỡng nặng hoặc bất đồng nhóm máu với mẹ nếu không thực hiện phẫu thuật sẽ khiến thai bị tử vong trong tử cung. Trường hợp này sẽ cần phải thực hiện phẫu thuật cắt thai.
Chỉ định phẫu thuật cắt thai trong quá trình chuyển dạ
Trong quá trình chuyển dạ, bác sĩ có thể đưa ra quyết định phẫu thuật cắt thai nếu thai phụ gặp phải những vấn đề sau đây:
Nguyên nhân từ bên mẹ
- Người mẹ sinh con khi đã qua tuổi 35.
- Tiền sử điều trị vô sinh.
- Mẹ có các bệnh lý tiền sử, trong trường hợp này, việc theo dõi chuyển dạ vẫn có thể được thực hiện. Thai phụ sẽ được phẫu thuật cắt thai
Nguyên nhân từ bên thai nhi
- Phẫu thuật cắt thai trong quá trình chuyển dạ do thai to, trên 4.000 gram (không phải do thai bất thường).
- Phẫu thuật cắt thai khi gặp trường hợp ngôi thai bất thường: ngôi trán, ngôi thóp trước, ngôi vai, ngôi mặt cằm sau, ngôi mông (nếu có thêm yếu tố sinh khó).
- Thai già (quá ngày dự sinh) thường phải phẫu thuật vì thai không đủ sức chịu đựng chuyển dạ.
- Mang đa thai: nếu thai đầu là ngôi vai hoặc ngôi mông.
- Suy thai cấp tính trong chuyển dạ, khi chưa đủ điều kiện đi đường dưới. Hiện tượng suy thai cấp tính dễ xảy ra khi cơn co tử cung mạnh, thai suy mạn tính.
Bất thường trong quá trình chuyển dạ
- Xuất hiện cơn co tử cung không bình thường, dù đã sử dụng thuốc tăng hoặc giảm co mà không thành công.
- Cổ tử cung không mở ra dù có cơn co tử cung. Có thể cổ tử cung bị tổn thương như: phù nề, sẹo xơ.
- Ối vỡ sớm, ốm non gây chuyển dạ không tiến triển, có nguy cơ nhiễm khuẩn ối. Hậu quả của ối vỡ sớm, ốm non làm cho cổ tử cung khó mở ra, gây nhiễm khuẩn hậu sản sau sinh.
- Đầu thai nhi không vào được dù có cơn co tử cung mạnh và khi cổ tử cung đã mở hết. Nguyên nhân có thể là do kích thước không phù hợp giữa đầu thai và khung chậu.
Tai biến trong quá trình chuyển dạ
- Chảy máu do bong non, nhau tiền đạo. Trong nhiều trường hợp, bác sĩ phải thực hiện phẫu thuật cắt thai ngay cả khi thai không còn sống.
- Nguy cơ vỡ và vỡ tử cung.
- Dây rốn bị trượt khi thai vẫn còn sống.
- Cột chi sau khi đã đẩy lên nhưng không thành công.
Kỹ thuật thực hiện phẫu thuật cắt thai
Sau khi hiểu rõ về chỉ định mổ lấy thai, mẹ hãy tìm hiểu về kỹ thuật thực hiện phẫu thuật cắt thai nhé.
Quy trình tiến hành mổ lấy thai bao gồm 5 bước
Bước 1. Thiết lập phương pháp gây tê:
Chọn 1 trong 3 phương pháp: gây tê ngoài màng cứng, gây mê toàn thân hoặc gây tê tủy sống và đảm bảo bệnh nhân không tỉnh táo trong quá trình phẫu thuật.
Bước 2. Tiến vào bụng:
- Bắt đầu mở mổ từ đường ngang trên xương mu hoặc đường giữa dưới rốn tùy thuộc vào tình trạng của sản phụ và thai nhi.
- Cắt lớp mỡ dưới da.
- Rạch đường trắng giữa hai cơ bụng thẳng (có thể rạch một phần nhỏ rồi tách bằng ngón tay) nếu thực hiện mổ lấy thai theo đường dọc.
- Nếu sử dụng kỹ thuật mổ lấy thai theo đường ngang, thì cắt theo hai bên theo đường mổ đó. Sau đó, tách lớp cân khỏi lớp cơ rộng và mở đường giữa hai cơ bụng thẳng.
- Phẫu thuật viên sử dụng kẹp phẫu tích không răng cặp phúc mạc, phụ mổ sẽ sử dụng kẹp cầm máu không răng kẹp phúc mạc phía đối diện. Họ lần lượt mở và đóng kẹp, sau đó mới sử dụng dao hoặc kéo mở một lỗ ở phúc mạc. Sử dụng kéo để mở rộng phúc mạc lên trên và dưới.
- Chèn gạc ướt hai bên và để dây gạc ra ngoài.
- Đặt van trên vệ che bàng quang và lộ rõ vùng đoạn dưới tử cung.
- Rạch phúc mạc theo đường ngang, độ dài khoảng 2cm dưới đường bám chặt của phúc mạc.
- Sử dụng kéo đầu tù tách phúc mạc bóc được, mũi kéo cong lên trên tránh làm tổn thương động mạch tử cung.
- Sử dụng dao rạch một đoạn nhỏ ngang 1cm - 2cm trên đoạn dưới, sau đó sử dụng 2 ngón tay kéo rộng vết mổ ngang sang hai bên.
Bước 3. Rút thai và nhau thai ra:
- Phẫu thuật viên rút thai, người phụ mổ sử dụng máy hút máu và nước ối.
- Khi phần chỏm nổi lên, người phụ mổ ấn đáy tử cung để giúp đầu thai nhi ra ngoài.
- Kẹp, cắt rốn chậm, sau đó rút thai ra để lau sạch. Đặt bé lên ngực mẹ ngay lập tức (nếu mẹ được gây tê ngoài màng cứng hoặc tủy sống).
- Bơm 10 đơn vị oxytocin vào dịch truyền và cho chảy nhanh để tử cung co hồi tốt.
- Tiến hành nhau thai, sau đó lau sạch buồng tử cung bằng gạc to. Nếu sản phụ chưa chuyển dạ, sau khi mổ lấy thai xong phải nông cổ tử cung bằng ngón tay.
Bước 4. Khâu phục hồi cơ tử cung:
- Phục hồi cơ đoạn dưới của tử cung bằng chỉ Vicryl 0, bắt đầu bằng khâu hai góc tử cung.
- Tiếp tục khâu tử cung bằng mũi rời cách nhau 1cm hoặc mũi liên tục, có thể khâu thêm lớp thứ hai để vùi lớp đầu, kiểm tra cầm máu.
- Phủ phúc mạc tử cung bằng chỉ Catgut 00 với mũi khâu liên tục và tiếp tục kiểm tra cầm máu.
- Bỏ van trên vệ, lấy gạc, lau sạch ổ bụng, kiểm tra hai ống dẫn trứng, hai buồng trứng, mặt sau tử cung và túi cùng Douglas.
Bước 5. Đóng bụng:
- Khâu vết mổ lại bằng chỉ Catgut 00 hoặc chỉ Vicryl liên tục.
- Khâu mũi rời hai cơ bụng thẳng gần nhau bằng chỉ Vicryl 0. Nếu có mỡ nhiều, sử dụng chỉ Catgut mũi rời hoặc liên tục.
- Khâu dưới da bằng chỉ Vicryl nhỏ, có thể là mũi rời hoặc liên tục.
- Sát khuẩn vết mổ và đặt băng vô khuẩn.
- Đảm bảo sự sạch sẽ của tay phẫu thuật, hút hết máu trong âm đạo và kiểm tra sự co hồi của tử cung, tiến hành sát khuẩn âm đạo.
- Lau sạch máu trên da của mẹ trước khi chuyển đến phòng hồi sức.
Quá trình mổ lấy thai thường kéo dài từ 30 đến 40 phút. Thời gian từ khi mở bụng mẹ đến khi đứa bé được lấy ra chỉ khoảng 5 phút, phần còn lại dành cho việc khâu vết thương.
Có nên thực hiện mổ lấy thai trước ngày dự sinh không?
Nhiều mẹ muốn được chỉ định mổ lấy thai trước khi chuyển dạ vì nhiều lý do như muốn chọn ngày hoặc giờ sinh phù hợp, lo sợ đau đớn khi sinh tự nhiên, hoặc lo sợ về khả năng gặp phải các vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Việt Nam và nhiều nước khác, việc thực hiện mổ lấy thai trước thời điểm dự kiến sinh không được khuyến khích và thường chỉ được thực hiện khi có yếu tố y khoa cần thiết.
Quyết định mổ lấy thai chỉ được đưa ra khi được y khoa chỉ định, nhằm bảo đảm sự an toàn tốt nhất cho cả mẹ và em bé. Sinh thường vẫn được ưu tiên lựa chọn bởi là phương pháp tự nhiên và tốt nhất cho việc sinh con.
Mặc dù sinh mổ nhanh hơn so với sinh thường, nhưng có thể gây ra nhiều biến chứng (tạm thời hoặc lâu dài) cho sản phụ. Bác sĩ sẽ đưa ra quyết định mổ lấy thai trong những trường hợp nhất định, khi sinh thường không thực hiện được.
Mổ lấy thai có nguy cơ gì không?
Đối với người mẹ:
- Có thể xảy ra nhiễm trùng vết mổ, viêm phổi, nhiễm trùng đường tiểu, nhiễm trùng ối gây viêm phúc mạc, có thể phải cắt bỏ tử cung trong thời gian sau phẫu thuật.
- Tai biến do phẫu thuật như: chạm vào các cơ quan lân cận (ruột, bàng quang), khâu niệu quản, rò bàng quang – tử cung, rò bàng quang - âm đạo.
- Có thể gặp phải tình trạng chảy máu nhiều, bắt gặp tình trạng băng huyết trong hoặc sau mổ do đờ tử cung, rách đoạn dưới tử cung.
- Liệt ruột.
- Có thể gây ra thoát vị bụng, mở rộng vết mổ.
- Có thể gặp tình trạng xuất huyết nội.
- Có thể dẫn đến tình trạng tắc tĩnh mạch, hình thành huyết khối.
- Có thể gặp phải tình trạng tắc mạch ối, chảy máu không kiểm soát hoặc không đủ máu khi người mẹ thuộc nhóm máu hiếm có thể dẫn đến tử vong.
- Tai biến do gây mê hồi sức: có thể gặp các biến chứng do tình trạng vô cảm như hội chứng hít (trong trường hợp gây mê nội khí quản), phản ứng thuốc (choáng phản vệ), cảm giác đau đầu, hạ huyết áp sau mổ (trong trường hợp gây tê tuỷ sống).
Một số tác động của phẫu thuật mổ lấy thai đối với mẹ và em bé cần được chú ý
Bên cạnh đó, trong quá trình hồi phục sau phẫu thuật, người mẹ cũng có nguy cơ gặp phải các biến chứng sau:
- Bị dính ruột, gặp tình trạng tắc ruột.
- Có thể gặp tắc ống dẫn trứng, gây ra vô sinh thứ phát.
- Lạc nội mạc tử cung.
- Xuất hiện sẹo trên thân tử cung, dẫn đến nguy cơ nứt trong những lần mang thai sau (nứt trước hoặc sau khi chuyển dạ).
- Trong các lần mang thai sau, khả năng phải mổ lại hoặc cần sự trợ giúp của giác hút/forceps để hỗ trợ khi sanh từ âm đạo, nhằm giảm nguy cơ nứt sẹo mổ ở đoạn dưới tử cung,...
Đối với em bé:
Các biến chứng mà thai nhi phải đối mặt khi được lấy ra thông qua phẫu thuật mổ lấy thai bao gồm:
- Tác động của thuốc mê đối với sức khỏe.
- Nguy cơ chấn thương trong quá trình phẫu thuật.
- Nguy cơ hít phải nước ối, đặc biệt là nước ối có chứa phân su.
- Nguy cơ suy hô hấp nặng do sự chậm hấp thu dịch phổi, có thể đe dọa tính mạng khi mẹ chưa chuyển dạ.
- Tỉ lệ tử vong của trẻ sơ sinh (trong vòng 28 ngày sau khi sinh) tăng cao ở những trường hợp mẹ phải mổ lấy thai so với sinh thường.
Sau khi được chỉ định mổ lấy thai, thời gian phục hồi là bao lâu?
Đối với những trường hợp phải mổ lấy thai, người mẹ cần phải ở lại viện từ 5 ngày đến 7 ngày để theo dõi tình trạng hậu phẫu và từ 20 ngày đến 30 ngày để hồi phục hoàn toàn. Thời gian phục hồi phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của sản phụ và kết quả của cuộc phẫu thuật.
Bác sĩ chuyên khoa sản khuyến nghị rằng phụ nữ mổ lấy thai nên đợi ít nhất từ 2 đến 3 năm trước khi mang thai lần thứ hai. Khoảng cách lý tưởng giữa hai lần mang thai là 5 năm, để đảm bảo người mẹ phục hồi hoàn toàn và giảm thiểu nguy cơ biến chứng sau phẫu thuật mổ lấy thai. Trong trường hợp mang thai quá sớm, mẹ bầu cần tìm kiếm lời khuyên phù hợp từ bác sĩ.
Việc quyết định mổ lấy thai nên chỉ được thực hiện khi không còn lựa chọn nào khác, vì có thể gây ra nguy hiểm và ảnh hưởng đến sinh lần sau. Để tránh các rủi ro khi chuyển dạ, trong thai kỳ, phụ nữ nên thường xuyên đi khám thai để kiểm tra sự phát triển của thai nhi, phát hiện sớm các vấn đề bất thường và điều trị kịp thời các bệnh lý từ người mẹ.
Các bài viết trên Mytour/Vũ Trụ Bỉm Sữa chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Tổng hợp bởi Ngọc Hà