Khí tiết (Hán văn phồn thể: 節氣; Hán văn giản thể: 节气; bính âm: Jiéqì) là 24 mốc đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất quanh Mặt Trời, mỗi mốc cách nhau 15°. Khí tiết được các nền văn minh phương Đông cổ đại như Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên sử dụng để điều chỉnh mùa vụ. Ở Việt Nam, một số học giả phân biệt giữa tiết và khí, cho rằng mỗi tiết đều tương ứng với một khí. Tuy nhiên, để dễ hiểu, nhiều người vẫn gọi chung là khí tiết hoặc đơn giản chỉ là tiết.
Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến khoảng cách giữa các khí tiết gần nhau là:
- Quỹ đạo của Trái Đất gần hình elíp hơn là hình cầu, nên tốc độ di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời không đồng đều. Do đó, khoảng cách thời gian giữa các khí tiết không cố định.
- Thời điểm bắt đầu mỗi khí tiết thường được làm tròn theo đầu ngày mà khí tiết đó bắt đầu.
Khoảng cách giữa hai khí tiết kề nhau thường nằm trong khoảng 14-16 ngày. Ví dụ, trong kỷ nguyên J2000, thời gian từ điểm thu phân đến điểm xuân phân ở Bắc Bán cầu là 179 ngày, ngắn hơn so với khoảng thời gian từ điểm xuân phân đến điểm thu phân. Điều này do quỹ đạo elip của Trái Đất; vào tháng 1, Trái Đất gần Mặt Trời nhất (điểm cận nhật khoảng ngày 3 tháng 1), nên theo định luật Kepler, nó di chuyển nhanh hơn so với khi ở xa Mặt Trời (điểm viễn nhật khoảng ngày 4 tháng 7). Vì thế, nửa hoàng đạo từ điểm xuân phân đến điểm thu phân kéo dài 186 ngày, trong khi nửa còn lại từ điểm thu phân đến điểm xuân phân chỉ mất khoảng 179 đến 180 ngày.
24 khí tiết
Dưới đây là danh sách 24 khí tiết trong lịch của các quốc gia phương Đông:
Kinh độ Mặt Trời | Tiếng Việt | Tiếng Trung | Tiếng Nhật | Tiếng Triều Tiên | Ý nghĩa | Ngày dương lịch |
---|---|---|---|---|---|---|
Thời gian Lập xuân - Xuân phân | ||||||
315° | Lập xuân | 立春 | 立春(りっしゅん) | 입춘 (立春) | Thời gian bắt đầu mùa xuân | Từ ngày 4 tháng 2 hoặc ngày 5 tháng 2 đến thời gian bắt đầu tiết vũ thủy |
330° | Vũ thủy | 雨水 | 雨水(うすい) | 우수 (雨水) | Thời tiết mưa ẩm | Từ ngày 18 tháng 2 hoặc ngày 19 tháng 2 đến thời gian bắt đầu tiết kinh trập |
345° | Kinh trập | 驚蟄 (惊蛰) | 啓蟄(けいちつ) | 경칩 (驚蟄) | Sâu nở. | Từ ngày 5 tháng 3 hoặc ngày 6 tháng 3 đến thời gian bắt đầu tiết xuân phân. |
Thời gian Xuân phân - Thu phân | ||||||
0° | Xuân phân | 春分 | 春分(しゅんぶん) | 춘분 (春分) | Thời gian giữa mùa xuân. | Từ ngày 20 tháng 3 hoặc ngày 21 tháng 3 đến thời gian bắt đầu tiết thanh minh. |
15° | Thanh minh | 清明 | 清明(せいめい) | 청명 (清明) | Thời tiết trong sáng. | Từ ngày 4 tháng 4 hoặc ngày 5 tháng 4 đến thời gian bắt đầu tiết cốc vũ. |
30° | Cốc vũ | 穀雨 (谷雨) | 穀雨(こくう) | 곡우 (穀雨) | Mưa rào. | Từ ngày 20 tháng 4 hoặc ngày 21 tháng 4 đến thời gian bắt đầu tiết lập hạ. |
45° | Lập hạ | 立夏 | 立夏(りっか) | 입하 (立夏) | Thời gian bắt đầu mùa hè. | Từ ngày 5 tháng 5 hoặc ngày 6 tháng 5 đến thời gian bắt đầu tiết tiểu mãn. |
60° | Tiểu mãn | 小滿 (小满) | 小満(しょうまん) | 소만 (小滿) | Lũ nhỏ, duối vàng. | Từ ngày 21 tháng 5 hoặc ngày 22 tháng 5 đến thời gian bắt đầu tiết mang chủng. |
75° | Mang chủng | 芒種 (芒种) | 芒種(ぼうしゅ) | 망종 (芒種) | Chòm sao Tua Rua bắt đầu mọc. | Từ ngày 5 tháng 6 hoặc ngày 6 tháng 6 đến thời gian bắt đầu tiết hạ chí. |
90° | Hạ chí | 夏至 | 夏至(げし) | 하지 (夏至) | Thời gian giữa mùa hè. | Từ ngày 21 tháng 6 hoặc ngày 22 tháng 6 đến thời gian bắt đầu tiết tiểu thử. |
105° | Tiểu thử | 小暑 | 小暑(しょうしょ) | 소서 (小暑) | Nóng nhẹ. | Từ ngày 7 tháng 7 hoặc ngày 8 tháng 7 đến thời gian bắt đầu tiết đại thử. |
120° | Đại thử | 大暑 | 大暑(たいしょ) | 대서 (大暑) | Thời tiết nóng oi, nóng nực. | Từ ngày 22 tháng 7 hoặc ngày 23 tháng 7 đến thời gian bắt đầu tiết lập thu. |
135° | Lập thu | 立秋 | 立秋(りっしゅう) | 입추 (立秋) | Thời gian bắt đầu mùa thu. | Từ ngày 7 tháng 8 hoặc ngày 8 tháng 8 đến thời gian bắt đầu tiết xử thử. |
150° | Xử thử | 處暑 (处暑) | 処暑(しょしょ) | 처서 (處暑) | Mưa ngâu. | Từ ngày 23 tháng 8 hoặc ngày 24 tháng 8 đến thời gian bắt đầu tiết bạch lộ. |
165° | Bạch lộ | 白露 | 白露(はくろ) | 백로 (白露) | Nắng nhạt. | Từ ngày 7 tháng 9 hoặc ngày 8 tháng 9 đến thời gian bắt đầu tiết thu phân. |
Thời gian Thu phân - Lập xuân | ||||||
180° | Thu phân | 秋分 | 秋分(しゅうぶん) | 추분 (秋分) | Thời gian giữa mùa thu. | Từ ngày 23 tháng 9 hoặc ngày 24 tháng 9 đến thời gian bắt đầu tiết hàn lộ. |
195° | Hàn lộ | 寒露 | 寒露(かんろ) | 한로 (寒露) | Mát mẻ. | Từ ngày 8 tháng 10 hoặc ngày 9 tháng 10 đến thời gian bắt đầu tiết sương giáng. |
210° | Sương giáng | 霜降 | 霜降(そうこう) | 상강 (霜降) | Sương mù xuất hiện. | Từ ngày 23 tháng 10 hoặc ngày 24 tháng 10 đến thời gian bắt đầu tiết lập đông. |
225° | Lập đông | 立冬 | 立冬(りっとう) | 입동 (立冬) | Thời gian bắt đầu mùa đông. | Từ ngày 7 tháng 11 hoặc ngày 8 tháng 11 đến thời gian bắt đầu tiết tiểu tuyết. |
240° | Tiểu tuyết | 小雪 | 小雪(しょうせつ) | 소설 (小雪) | Tuyết xuất hiện ở một số nơi. | Từ ngày 22 tháng 11 hoặc ngày 23 tháng 11 đến thời gian bắt đầu tiết đại tuyết. |
255° | Đại tuyết | 大雪 | 大雪(たいせつ) | 대설 (大雪) | Tuyết bắt đầu dày. | Từ ngày 7 tháng 12 hoặc ngày 8 tháng 12 đến thời gian bắt đầu tiết đông chí. |
270° | Đông chí | 冬至 | 冬至(とうじ) | 동지 (冬至) | Thời gian giữa mùa đông. | Từ ngày 21 tháng 12 hoặc ngày 22 tháng 12 đến thời gian bắt đầu tiết tiểu hàn. |
285° | Tiểu hàn | 小寒 | 小寒(しょうかん) | 소한 (小寒) | Thời tiết rét nhẹ. | Từ ngày 5 tháng 1 hoặc ngày 6 tháng 1 đến thời gian bắt đầu tiết đại hàn. |
300° | Đại hàn | 大寒 | 大寒(だいかん) | 대한 (大寒) | Thời tiết rét đậm. | Từ ngày 20 tháng 1 hoặc ngày 21 tháng 1 đến thời gian bắt đầu tiết lập xuân. |
Chú ý:
- Cách viết trong ngoặc là kiểu Hanja
- Các tiết khí có ý nghĩa tương tự ở các quốc gia, nhưng có một số khác biệt rõ ràng.
- Ngày bắt đầu của mỗi tiết khí có thể lệch nhau trong khoảng ±1 ngày.
Người Trung Quốc có bài thơ 'Nhị thập tứ tiết khí' để ghi nhớ các tiết khí.
Nguyên văn | Phiên âm | Dịch nghĩa | Dịch thơ |
---|---|---|---|
春雨驚春清穀天
夏滿芒夏暑相連 秋處露秋寒霜降 冬雪雪冬小大寒 每月兩節不變更 最多相差一兩天 上半年來六、廿一 下半年是八、廿三 |
Xuân Vũ Kinh Xuân Thanh Cốc thiên
Hạ Mãn Mang Hạ Thử tương liên Thu Xử Lộ Thu Hàn Sương giáng Đông Tuyết Tuyết Đông Tiểu Đại hàn Mỗi nguyệt lưỡng tiết bất biến canh Tối đa tương sai nhất lưỡng thiên Thượng bán niên lai Lục, Chấp nhất Hạ bán niên thị Bát, Chấp tam. |
Lập xuân, Vũ thủy, Kinh trập, Xuân phân, Thanh minh, Cốc vũ
Lập hạ, Tiểu mãn, Mang chủng, Hạ chí, Tiểu thử, Đại thử Lập thu, Xử thử, Bạch lộ, Thu phân, Hàn lộ, Sương giáng Lập đông, Tiểu tuyết, Đại tuyết, Đông chí, Tiểu hàn, Đại hàn Mỗi tháng hai tiết không thay đổi Chênh lệch tối đa một hoặc hai ngày Trong nửa đầu năm, sáu, hai mươi mốt Trong nửa cuối năm, tám, hai mươi ba. |
Xuân, Vũ, Kinh, Xuân, Thanh, Cốc thiên*
Hạ, Mãn, Mang, Hạ, Thử tương liên Thu, Xử, Lộ, Thu, Hàn, Sương giáng Đông, Tuyết, Tuyết, Đông, Tiểu, Đại hàn Mỗi tháng hai tiết không thay đổi Tối đa sai lệch một hai ngày Sáu tháng đầu năm: Sáu, Hăm mốt Sáu tháng cuối năm: Tám, Hăm ba. |
Ở miền bắc Việt Nam, thời kỳ giữa các tiết khí như Đại tuyết và Tiểu tuyết thường không thấy tuyết rơi (trừ một số đỉnh núi cao như Fansipan và Mẫu Sơn với khả năng rất thấp và rơi vào thời gian của Tiểu hàn-Đại hàn).
Các điểm quan trọng như xuân phân, hạ chí, thu phân và đông chí tương ứng với các điểm vernal equinox, summer solstice, autumnal equinox và winter solstice trong tiếng Anh ở Bắc Bán cầu.
Ý nghĩa
Xem xét bảng các tiết khí trên, ta có thể thấy chúng liên quan mật thiết đến các yếu tố khí hậu và thời tiết đặc trưng của vùng đồng bằng sông Hoàng Hà ở Trung Quốc. Trong quá khứ, hệ thống này được dùng để tính toán thời điểm gieo trồng ngũ cốc sao cho phù hợp với điều kiện thời tiết và khả năng phát triển của chúng. Tuy nhiên, nó cũng có thể áp dụng cho các khu vực lân cận như miền bắc Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên, v.v. Vì vậy, lịch Trung Quốc xưa còn được gọi là nông lịch, tức lịch dành cho nông nghiệp.
Phân loại mùa
Theo lịch tiết khí của Trung Quốc, các mùa bắt đầu từ những tiết khí có chữ 'lập' ở đầu tên. Ví dụ, mùa xuân bắt đầu với tiết khí lập xuân.
Tuy nhiên, phân loại này chỉ chính xác với thời tiết ở các nước Bắc Bán cầu quanh vùng Trung Hoa cổ đại. Ở các nước phương Tây, các mùa được phân chia theo các điểm như xuân phân, hạ chí, thu phân và đông chí. Trong thiên văn học, mùa trên các hành tinh cũng thường được phân chia theo kiểu phương Tây. Ví dụ, mùa xuân trên Sao Hỏa bắt đầu vào điểm xuân phân (kinh độ Mặt Trời bằng 0) và kết thúc vào điểm hạ chí (kinh độ Mặt Trời bằng 90°).
Tiểu tuyết, Đại tuyết ở Việt Nam
Dù lịch Việt Nam cũng chú trọng đến 24 tiết khí giống như các quốc gia Đông Á khác và ghi nhận hiện tượng tuyết rơi vào mùa đông, thực tế thì gần như toàn bộ Việt Nam không có tuyết rơi vào mùa đông, ngoại trừ một số khu vực núi cao phía bắc. Trong khoảng thời gian giữa hai tiết khí 'tiểu tuyết' và 'đại tuyết' (từ 21/11 đến 22/12), chỉ có một số đỉnh núi cao như Fansipan, Mẫu Sơn có thể xuất hiện tuyết, nhưng tần suất rất thấp và thường rơi vào thời gian các tiết tiểu hàn và đại hàn, tức là những tiết cuối cùng của mùa đông.
Điểm phân, chí
Thời điểm bắt đầu của các phân, chí như xuân phân, hạ chí, thu phân, đông chí trùng với các điểm như sau ở Bắc bán cầu:
- Điểm xuân phân (tiếng Anh: vernal equinox): Thời điểm xảy ra sự cân bằng ngày và đêm vào mùa xuân.
- Điểm hạ chí (tiếng Anh: summer solstice): Thời điểm xảy ra ngày dài nhất và đêm ngắn nhất vào mùa hè.
- Điểm thu phân (tiếng Anh: autumnal equinox): Thời điểm xảy ra sự cân bằng ngày và đêm vào mùa thu.
- Điểm đông chí (tiếng Anh: winter solstice): Thời điểm xảy ra ngày ngắn nhất và đêm dài nhất vào mùa đông.
Ứng dụng tại Nam bán cầu
Do sự nghiêng của trục trái đất, sự di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời tạo ra các mùa ở Nam bán cầu lệch 6 tháng so với Bắc bán cầu. Các cặp mùa tương ứng ở hai bán cầu như sau:
Mùa ở Bắc bán cầu | Mùa ở Nam bán cầu |
---|---|
Mùa xuân | Mùa thu |
Mùa hè | Mùa đông |
Mùa thu | Mùa xuân |
Mùa đông | Mùa hè |
Do đó, nếu bạn muốn sử dụng hệ thống 24 tiết khí ở Nam bán cầu, bạn có thể xác định giá trị bằng cách lấy kinh độ Mặt Trời - 180° (với các kinh độ Mặt Trời từ 180° trở lên) hoặc kinh độ Mặt Trời + 180° (với các kinh độ Mặt Trời nhỏ hơn 180°) để tìm tiết khí tương ứng tại Nam bán cầu. Ví dụ, với kinh độ Mặt Trời là 135° (bắt đầu tiết lập thu ở Bắc bán cầu), bạn cần tìm giá trị là 135° + 180° = 315°. Tra bảng sẽ thấy đó là tiết lập xuân tại Nam bán cầu. Tương tự, với kinh độ Mặt Trời là 210° (bắt đầu tiết sương giáng ở Bắc bán cầu), giá trị cần tìm là 210° - 180° = 30°. Tra bảng sẽ thấy đó là tiết cốc vũ tại Nam bán cầu.