Fluorit | |
---|---|
Tinh thể fluorit | |
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật |
Công thức hóa học | calci fluorrua CaF2 |
Hệ tinh thể | lập phương 4/m, 3 2/m |
Nhận dạng | |
Màu | Thủy tinh |
Dạng thường tinh thể | Tinh thể dạng hạt thô, đôi khi dạng khối |
Cát khai | hoàn hảo theo tám mặt, [111]. |
Vết vỡ | Không |
Độ cứng Mohs | 4 |
Ánh | Thủy tinh |
Màu vết vạch | Trắng |
Tỷ trọng riêng | 3,18 |
Chiết suất | 1,433–1,435 |
Huỳnh quang | có |
Độ hòa tan | ít tan trong nước |
Các đặc điểm khác | Đôi khi xuất hiện lân quang khi nung hoặc ma sát. |
Fluorit hay còn gọi là huỳnh thạch, phiên âm thành fluorit hoặc fluorspat, là một khoáng vật có công thức hóa học CaF2. Tên gọi fluorit xuất phát từ từ La Tinh fluor-, nghĩa là 'dòng chảy', vì khi thêm fluorit vào quặng nóng chảy, nó giúp xỉ chảy ra dễ dàng hơn. Các thợ mỏ ở Saoxony thời xưa gọi nó là 'hoa quặng' vì sự hiện diện thường xuyên của nó bên cạnh quặng đá quý.
Tại Nga, fluorurit còn được biết đến với các tên gọi như plavik, ngọc lục bảo Transvaal, ngọc lục bảo Nam Phi hoặc ngọc lục bảo giả (fluorit màu xanh lá cây từ Châu Phi).
Tính chất
Fluorit là calci fluoride, nổi bật với sự đa dạng màu sắc như hồng vàng ánh kim, xanh lá cây lục bảo, xanh biruza và tím. Fluorurit thường xuất hiện dưới dạng tinh đám, dạng đất, tinh thể lập phương, hoặc cát khai khối tám mặt hoàn chỉnh.
Tính năng chữa bệnh: Theo các chuyên gia đá quý, fluorit được coi là một loại đá thần bí có khả năng giảm căng thẳng, giải tỏa lo âu và tức giận. Trong y học hiện đại, fluorit được sử dụng để điều trị các vấn đề về não bộ và hệ tim mạch. Được cho là có khả năng chống lại bệnh xơ cứng lan tỏa và bệnh động kinh.
Các đặc tính khác: Trong yoga Ấn Độ, fluorit được xem là một trong những khoáng vật mạnh mẽ nhất, giúp cân bằng tư duy và đạt được sự yên bình nội tâm. Trang sức làm từ fluorit có thể tăng cường khả năng phân tích của chủ sở hữu. Thú vị là, cả các nhà ma thuật cổ đại và hiện tại đều sử dụng quả cầu fluorit để dự đoán tương lai. Fluorit có khả năng kỳ diệu trong thiền định, như thể nó 'hấp thụ' âm thanh của âm nhạc và phản hồi lại cho người sử dụng. Fluorit không có sự tương ứng chính xác trong cung hoàng đạo, nhưng năng lượng của nó ảnh hưởng đến luân xa đỉnh đầu, hỗ trợ tuyến não bộ; luân xa này giúp phát triển tâm linh, tín ngưỡng và kết nối với sức mạnh tối cao của vũ trụ. Đối với luân xa vùng trán, fluorit tác động đến các cơ quan đầu và có liên hệ với kinh lạc bàng quang và ruột, giúp hiện thực hóa ý tưởng và kích thích năng lượng tích cực.
Xuất xứ và phân bố
Fluorit thường hình thành qua các quá trình nhiệt dịch. Nó là khoáng vật phụ thường xuất hiện cùng với các quặng dạng mạch và nhiều khoáng vật khác có nguồn gốc nhiệt dịch. Những tinh thể fluorit lớn nhất, với khối lượng vài chục đến hàng trăm kg, đã được khai thác tại Kazakhstan.
Fluorit có thể xuất hiện trong các mạch khoáng đặc biệt cùng với kim loại như galen, barit, thạch anh, và canxít, thường dưới dạng quặng đuôi. Nó là khoáng vật chính trong đá granit và các loại đá mácma khác, đồng thời là khoáng vật phụ trong đá vôi và dolostone.
Fluorit là khoáng vật phổ biến, thường được tìm thấy trong các mỏ lớn ở nhiều quốc gia như Đức, Áo, Thụy Sĩ, Anh, Na Uy, México và Ontario, Canada. Các mỏ lớn cũng xuất hiện ở Kenya, trong thung lũng Kerio thuộc thung lũng tách giãn Great. Tại Hoa Kỳ, fluorit được tìm thấy ở Missouri, Oklahoma, Illinois, Kentucky, Colorado, New Mexico, Arizona, Ohio, New Hampshire, New York, Alaska và Texas. Illinois từng là nơi khai thác fluorit số lượng lớn ở Mỹ, nhưng đã ngừng hoạt động vào năm 1995. Vào năm 1965, Illinois đã chọn fluorit làm khoáng vật biểu tượng của Bang.
Thư viện hình ảnh
Ứng dụng của fluorit
Trong ngành công nghiệp, fluorit được phân loại thành ba cấp độ tùy theo độ tinh khiết. Fluorit cấp thấp dùng làm chất trợ chảy trong luyện kim, giúp giảm nhiệt độ nóng chảy trong sản xuất thép và nhôm. Fluorit cấp trung bình được sử dụng trong chế tạo thủy tinh, men sứ, và các thiết bị gia dụng như bếp. Fluorit cấp cao phục vụ sản xuất axit fluorhidric từ fluorit và axit sulfuric, cũng như vẽ hình lên kính. Fluorit trong suốt dùng làm thấu kính và lăng kính cho các thiết bị quang học.
Huỳnh thạch và hiện tượng huỳnh quang
Trong nghiên cứu năm 1852 về 'khả năng khúc xạ' ánh sáng, George Gabriel Stokes đã phát hiện sự thay đổi ánh sáng không nhìn thấy từ khoảng tím sang ánh sáng xanh lam ở fluorit (huỳnh thạch) và thủy tinh urani. Ông đã đặt tên hiện tượng này là huỳnh quang và giải thích rằng: 'Tôi gần như muốn tạo ra một từ mới, gọi hiện tượng này là fluorescence, từ huỳnh thạch [tức là fluorit], giống như thuật ngữ opalescence xuất phát từ tên gọi khoáng vật.' Tên gọi huỳnh quang bắt nguồn từ khoáng vật huỳnh thạch (fluorit), vì một số mẫu khoáng vật này chứa europi hóa trị hai ở dạng dấu vết, đóng vai trò kích hoạt huỳnh quang để phát sáng xanh lam. Trong một thí nghiệm quan trọng, ông sử dụng lăng kính để tách bức xạ cực tím từ ánh sáng mặt trời và quan sát ánh sáng xanh lam phát ra từ dung dịch quinin trong ethanol dưới bức xạ cực tím.
- Danh sách các khoáng vật
- Hurlbut, Cornelius S.; Klein, Cornelis, 1985, Manual of Mineralogy, tr. 324 – 325, ấn bản lần thứ 20, ISBN 0-471-80580-7
- Thư viện hình ảnh khoáng vật Lưu trữ 2006-06-21 tại Wayback Machine
- Webmineral
- Mindat.org
- Fluorspar
Các liên kết ngoài
- Thông tin về Fluorite (khoáng vật) trên Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
- Chuyến tham quan giáo dục về Fluorite Weardale Lưu trữ 2014-02-09 tại Wayback Machine
- Cơ quan Địa chất Bang Illinois Lưu trữ 2006-07-13 tại Wayback Machine
- Khoáng vật của bang Illinois
- Đĩa Barber và đĩa Crawford, các đĩa La Mã tại Bảo tàng Anh.
- Fluorites và antifluorites tại NCSU Lưu trữ 2010-03-10 tại Wayback Machine
Ngọc | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Phân loại đá quý theo E. Ya. Kievlenko, 1980, có cập nhật | |||||||||
Ngọc trang sức |
| ||||||||
Jewelry-Industrial stones |
| ||||||||
Industrial stones |
|
Tiêu đề chuẩn |
|
---|