Khoáng sản là các loại đất đá chứa các khoáng chất như kim loại hoặc đá quý, được khai thác từ mỏ và chế biến để sử dụng.
Mức độ tập trung của khoáng vật quặng, kim loại và dạng xuất hiện của chúng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí khai thác. Chi phí tách quặng dựa trên giá trị kim loại trong đá giúp xác định loại quặng có lợi nhuận khi khai thác. Các quặng kim loại thường là oxide, sulfide, silicat hoặc kim loại 'tự sinh' (như đồng tự sinh) và các kim loại 'quý' (ít gặp hợp chất) như vàng. Các quặng cần được xử lý để tách các kim loại cần thiết ra khỏi đá. Các thân quặng hình thành từ nhiều quá trình địa chất khác nhau được gọi là quá trình sinh quặng.
Khoáng sản vàng
Khoáng sản vàng là các lớp bồi tích của vỏ Trái Đất hình thành qua sự vận động và nhiệt độ nóng chảy thích hợp, khiến các nguyên tố vàng liên kết và kéo dài theo sự chuyển động của vỏ Trái Đất. Vỉa vàng thường có hai loại: vỉa đứng và vỉa nằm. Quặng vàng có hai loại chính: quặng vàng tinh khiết và quặng kim loại vàng. Quặng vàng tinh khiết có độ tinh khiết từ 75 đến 95%, được hình thành khi vàng nóng chảy và được đẩy lên từ lòng đất, có màu vàng dạng kim tuyến hoặc hạt tấm. Quặng kim loại vàng ở Việt Nam thường là quặng đa kim, trong đó vàng chưa bị nóng chảy và lẫn trong các kim loại khác như đồng, sắt, bạc. Để khai thác loại quặng này, cần sử dụng các phương pháp tuyển vàng khác nhau tùy theo tính chất của từng loại quặng.
- Kinh tế khoáng sản
- Phân loại tài nguyên khoáng sản
- Quá trình hình thành quặng
- Địa chất học
Liên kết tham khảo
- Tài liệu liên quan đến Quặng trên Wikimedia Commons
- Khoáng sản trong Từ điển bách khoa Việt Nam
Khoáng vật tạo quặng và tích tụ quặng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
tạo quặng |
| ||||||
quặng | Thành hệ sắt tạo dải · Cát chứa khoáng vật nặng · Sắt ôxít-đông-vàng · Laterit niken · Đồng pocphia · Quặng sulfua núi lửa |