Giải Khoa học tự nhiên 8: Ôn tập chủ đề 1 Phản ứng hóa học hỗ trợ học sinh lớp 8 giải các câu hỏi trên trang 44, 45 của sách Chân trời sáng tạo.
Giải KHTN 8 Chân trời sáng tạo giúp học sinh hiểu rõ về kiến thức lý thuyết và các loại phản ứng hóa học. Đồng thời, đây cũng là tài liệu hữu ích cho giáo viên trong quá trình soạn giáo án. Dưới đây là nội dung chi tiết của bài giải KHTN 8 Ôn tập chủ đề 1.
Bài 1
Dưới đây là biểu đồ minh họa phản ứng giữa phân tử hydro (H2) và oxy (O2) tạo thành nước (H2O).
a) Trong quá trình phản ứng, các liên kết trong phân tử các chất tham gia thay đổi như thế nào?
b) Phân tử nào được tạo ra sau phản ứng?
c) Đánh giá về số lượng các nguyên tử trước và sau phản ứng.
Trả lời:
a) Trước phản ứng, các phân tử oxy liên kết với oxy và phân tử hydro liên kết với hydro. Sau phản ứng, phân tử oxy liên kết với phân tử hydro.
b) Sản phẩm sau phản ứng là nước (H2O).
c) Tổng số lượng nguyên tử trước và sau phản ứng không thay đổi.
Bài 2
Một học sinh thực hiện thí nghiệm như sau:
Chuẩn bị: 1 quả trứng gà (hoặc trứng vịt), 1 cốc thuỷ tinh, lọ giấm ăn (dung dịch axit axetic 2 – 5%).
Thực hiện thí nghiệm: Đặt quả trứng vào cốc và rót dần giấm vào cho đến khi quả trứng được ngập hoàn toàn, quan sát sự xuất hiện của sủi bọt khí trên bề mặt vỏ trứng. Biết rằng axit axetic đã phản ứng với canxi cacbonat (thành phần của vỏ trứng), tạo ra canxi axetat, nước và khí carbon dioxide.
a) Nhận biết phản ứng xảy ra: Sự xuất hiện của sủi bọt khí trên bề mặt vỏ trứng.
b) Xác định chất tham gia và sản phẩm tạo thành của thí nghiệm: Chất tham gia là axit axetic và canxi cacbonat, sản phẩm là canxi axetat, nước và khí carbon dioxide.
Trả lời:
a) Dấu hiệu nhận biết phản ứng xảy ra là sự xuất hiện của sủi bọt khí trên bề mặt vỏ trứng.
b) Chất tham gia: axit axetic; canxi cacbonat (thành phần của vỏ trứng).
Sản phẩm tạo thành: canxi axetat, nước và khí carbon dioxide.
Bài 3
Một học sinh thực hiện thí nghiệm sau:
Cho một đinh sắt (Fe) tác dụng với dung dịch axit hydrocloric (HCl) trong ống nghiệm. Khi phản ứng kết thúc, học sinh cân ống nghiệm chứa đinh sắt và dung dịch và thấy khối lượng nhỏ hơn tổng khối lượng của đinh sắt và dung dịch trước khi phản ứng. Theo em, điều này có phù hợp với định luật bảo toàn khối lượng hay không? Vì sao?
Giải:
Theo em, điều này tuân theo định luật bảo toàn khối lượng.
Theo định luật bảo toàn khối lượng: mchất tham gia = mchất sản phẩm
Nghĩa là mđinh sắt + mdd trước = mđinh sắt + mdd sau + mkhí hydro
⇒ mđinh sắt + mdd sau = mđinh sắt + mdd trước - mkhí hydro
Hay (mđinh sắt + mdd sau) < (mđinh sắt + mdd trước).
Bài 4
Isoamyl acetate (C7H14O2) là chất tạo mùi thơm của quả chuối chín. Ong có thể tiết ra khoảng 1 μg (bằng 1 × 10-6 gam) hợp chất này khi chúng đốt các sinh vật để thu hút những con ong khác tham gia cuộc tấn công. Hãy xác định trong vết ong đốt:
a) Số phân tử isoamyl acetate được giải phóng là bao nhiêu?
b) Có bao nhiêu nguyên tử carbon?
Trả lời:
Số mol isoamyl acetate (C7H14O2) trong 1 μg (bằng 1 × 10-6 gam) là:
Trong một vết ong đốt:
a) Số phân tử isoamyl acetate được giải phóng là:
7,69 × 10-9 × 6,022 × 1023 = 4,63 × 1015 (phân tử).
b) Số nguyên tử carbon là: 7 × 4,63 × 1015 = 3,241 × 1016 (nguyên tử).
Bài 5
Để điều chế khí oxygen trong phòng thí nghiệm, chúng ta nung 4,9 gam potassium chlorate (KClO3) có xúc tác MnO2, thu được 2,5 gam potassium chloride (KCl) và một lượng khí oxygen.
a) Lập phương trình hoá học xảy ra của thí nghiệm trên.
b) Phản ứng trên hoàn toàn không xảy ra? Hãy tính hiệu suất của phản ứng.
Trả lời:
a) Viết phương trình hoá học:
Bước 1: Lập sơ đồ phản ứng:
3Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của từng nguyên tố:
+ Chúng ta làm cho số nguyên tử O ở vế trái là chẵn bằng cách thêm hệ số 2 trước KClO3:
32+ Để cân bằng số nguyên tử O ở vế phải với vế trái, chúng ta thêm hệ số 3 trước O2:
32+ Để số nguyên tử K và số nguyên tử Cl ở cả hai vế bằng nhau, chúng ta thêm hệ số 2 trước KCl:
32Bước 3: Phương trình hóa học hoàn chỉnh:
3232Tỉ lệ các chất: 2 : 2 : 3
Số mol KClO3 nung là:
Theo tỉ lệ trong phương trình hóa học ta có:
nKCl lý thuyết = nKClO3 = 0,04(mol);
⇒ mKCl lý thuyết= 0,04 × 74,5 = 2,98 (gam).
Do khối lượng KCl lý thuyết lớn hơn khối lượng KCl thu được thực tế nên phản ứng không hoàn toàn.
Hiệu suất của phản ứng là:
Exercise 6
Đưa 2 gam hạt kẽm vào một cốc chứa dung dịch H2SO4 2M (thừa) ở nhiệt độ phòng. Nếu giữ nguyên các điều kiện khác, tác động vào một trong các điều kiện sau, tốc độ phản ứng sẽ thay đổi như thế nào (tăng, giảm hoặc không đổi)? Giải thích.
a) Thay 2 gam hạt kẽm bằng 2 gam bột kẽm.
b) Thay dung dịch H2SO4 2,0 M bằng dung dịch H2SO4 1,0 M.
c) Thực hiện phản ứng ở 60oC.
d) Tăng gấp đôi thể tích dung dịch H2SO4 2,0 M so với ban đầu.