

Vị trí xương chậu (màu đỏ) | |
Xương chậu nam giới | |
Latin | Os coxae, os innominatum |
Gray's | subject #57 231 |
Dorlands / Elsevier |
Hip bone |
Khung xương chậu là xương dẹt, bao gồm ba xương nhỏ hợp lại: xương cánh chậu ở phía trên, xương mu ở phía trước dưới, và xương ngồi ở phía sau dưới. Xương chậu có hình dạng như một chiếc quạt với hai mặt, bốn bờ và bốn góc, là xương lớn nhất trong cơ thể.
Các mặt:
- Mặt ngoài: giữa có ổ cối khớp với chỏm xương đùi, bao quanh là vành ổ cối không liên tục và dưới khuyết ổ cối. Dưới ổ cối có lỗ bịt hình vuông hoặc tam giác, phía trước là xương mu, phía sau là xương ngồi, và phía trên là xương cánh chậu lõm tạo thành hố chậu, nơi có ba diện bám của cơ mông.
- Mặt trong: giữa có gờ vô danh chia mặt sau thành hai phần:
+ Phần trên có lồi chậu và diện nhĩ phía sau
+ Phần dưới có diện vuông và lỗ bịt
Các bờ:
- Bờ trước lồi lõm từ trên xuống dưới với gai chậu trước trên, khuyết nhỏ, gai chậu trước dưới, diện lược, mào lược và gai mu.
- Bờ sau lồi lõm từ trên xuống dưới với gai chậu sau trên, gai chậu sau dưới, khuyết ngồi lớn, gai ngồi, khuyết ngồi bé và ụ ngồi.
- Bờ trên hay mào chậu có hình chữ S, dày ở phía trước và phía sau, mỏng ở giữa.
- Bờ dưới hay ngành ngồi mu hình thành từ sự kết hợp của xương ngồi và xương mu.
Các góc:
- Góc trước trên là gai chậu trước trên
- Góc trước dưới là gai mu
- Góc sau trên là gai chậu sau trên
- Góc sau dưới là ụ ngồi
