Đối với phần lớn người học tiếng Anh nói chung và người học IELTS nói riêng, thuật ngữ mệnh đề danh từ không còn là gì mới lạ. Việc sử dụng mệnh đề danh từ là rất phổ biến trong các cuộc hội thoại hằng ngày, tuy nhiên không nhiều người nói tiếng Anh nắm được khái niệm của điểm ngữ pháp này cũng như áp dụng nó một cách linh hoạt mệnh đề danh từ trong IELTS và trong tiếng Anh giao tiếp. Một số ví dụ về mệnh đề danh từ:
Many people believe that people should wear a mask to prevent Coronavirus
That people should wear a mask to prevent Coronavirus is not widely accepted
Ví dụ số (1) là hình thức sử dụng mệnh đề danh từ vô cùng phổ biến và mang tính ứng dụng cao. Tuy nhiên, ví dụ số (2) lại không quen thuộc đối với nhiều người nên việc sử dụng nó trở nên ít phổ biến hơn hẳn, và từ đó cách sử dụng này gây khó khăn cho một số người đọc trong việc hiểu nghĩa câu trong phần Reading, Listening cũng như vận dụng trong Speaking hay Writing. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin, ví dụ và cả những ứng dụng mệnh đề danh từ trong IELTS.
Áp dụng trong IELTS
IELTS Task 1 viết
Trong Writing Task 1, vị trí sử dụng mệnh đề danh từ phù hợp thông thường sẽ là mở bài, và mệnh đề danh từ được sử dụng trong task 1 thường bắt đầu bằng how many hoặc how much. Ví dụ:
Dùng mệnh đề danh từ làm tân ngữ: The line chart illustrates how many people in a company play sports in their free time
Phân tích: Trong câu ban đầu, cụm “the number of people in a company play sports in their free time” đóng vai trò làm tân ngữ trong câu, và có chứa một MĐQH với động từ “play” là hành động của chủ thể “who”, hay chính là “people” trước đó đo. MĐQH có thể được thay thế bằng 1 mệnh đề danh từ mang nghĩa tương đương: “how many people in a company play sports in their free time” trong đó people là chủ ngữ và play là hành động của chủ thể này”. Sau đó, thí sinh có thể dùng từ đồng nghĩa để giúp bài làm của mình có thêm sự đa dạng về mặt từ vựng:
The line chart illustrates how many employees in a company take part in sports as one of their leisure activities.
Dùng mệnh đề danh từ làm tân ngữ: The table illustrates how much oil is produced by three nations in the Middle East.
Phân tích: Trong câu ban đầu, cụm “the amount of oil produced by three nations in the Middle East” đóng vai trò làm tân ngữ trong câu, và có chứa một MĐQH rút gọn. MĐQH có thể được thay thế bằng 1 mệnh đề danh từ mang nghĩa tương đương: “how much oil is produced by three nations in the Middle East” trong đó oil là chủ ngữ và to be (is) là hành động chủ chủ thế này, sau đó thí sinh có thể dùng từ đồng nghĩa để giúp bài làm của mình có thêm sự đa dạng về mặt từ vựng:
The table illustrates how much oil is manufactured by three Middle East countries.
IELTS Task 2 viết
Trong writing task 2, có nhiều vị trí hơn để thí sinh sử dụng mệnh đề danh từ, và liên từ bắt đầu mệnh đề danh từ cũng đa dạng hơn do bài viết không còn bị giới hạn bởi việc phân tích các số liệu. Tuỳ vào ý của người viết, có thể bắt đầu bằng whether, what, that,..
Dùng mệnh đề danh từ làm chủ ngữ: Whether children should be taught how to use recycled things and avoid wastage by their parents or teachers is still a matter of debate.
Phân tích: Liên từ Whether đứng trước một mệnh đề (chủ ngữ là children, động từ là be), động từ của mệnh đề này là is – vẫn là một chủ đề có nhiều ý kiến trái chiều. Một mệnh đề như trên có thể được dùng trong mở bài. Ví dụ:
Whether children should be taught how to use recycled things and avoid wastage by their parents or teachers is still a matter of debate. In my opinion, both parents and teachers should be the ones in charge.
Đề bài: Cycling is more environmentally friendly than other forms of transport. Why is it not popular in many places? And how to increase its popularity?
Dùng mệnh đề danh từ làm chủ ngữ: That bicycles are not a popular means of transport in many parts of the world is attributed to a number of reasons.
Phân tích: That đứng trước một mệnh đề (chủ ngữ là bicycles, động từ là are), động từ của mệnh đề này là is – được cho là do một số nguyên nhân gây ra. Một mệnh đề như trên có thể được dùng làm topic sentence (câu chủ đề) của một đoạn thân bài tước khi các luận điểm và dẫn chứng được đưa ra
IELTS Nói chuyện
Trong speaking, việc sử dụng mệnh đề danh từ cần đơn giản vì thí sinh không có thời gian để chuẩn bị và kiểm tra ngữ pháp của mình, đồng thời cũng cần phải được dùng một cách tự nhiên để đảm bảo trước khi các luận điểm và dẫn chứng được đưa ra. Vì vậy, một đề xuất là mệnh đề danh từ nên được dùng trong part 2, khi mà thí sinh có thời gian chuẩn bị cho những gì mình sắp nói.
Dùng mệnh đề danh từ làm chủ ngữ: What I hoped to have during this trip was having wonderful memories with my family members. – Cái mà tôi hi vọng sẽ có trong chuyến đi này (Mệnh đề danh từ: What I hoped to have during this trip ) là có những kỷ niệm tuyệt vời với những thành viên trong gia đình tôi.
Dùng mệnh đề danh từ làm bổ ngữ cho giới từ: I called my dad and told him about how scared I was when the car broke down. – Tôi gọi ba tôi và kể cho ông ta nghe về việc tôi sợ như thế nào khi chiếc xe bị hư (Mệnh đề danh từ: how scared I was when the car broke down).
Đề bài: Describe a piece of art you like
Dùng mệnh đề danh từ làm bổ ngữ cho tính từ: At that time, I wasn’t even aware how much money this work of art was worth. – Vào thời điểm đó, tôi không hề biết tác phẩm nghệ thuật này đáng giá bao nhiêu tiền. (Mệnh đề danh từ: how much money this work of art was worth)
Dùng mệnh đề danh từ làm chủ ngữ và làm cả tân ngữ: What is the most astonishing about this artwork is how accidentally it was created. – Điều mà đáng ngạc nhiên nhất về tác phẩm nghệ thuật này (Mệnh đề danh từ: What is the most astonishing about this artwork) là cách mà nó được tạo ra một cách tính cờ (Mệnh đề danh từ: how accidentally it was created).
IELTS Đọc hiểu
Trong reading, việc từ vựng không quen thuộc vốn đã gây ra những trở ngại nhất định cho việc đọc hiểu của thí sinh, nay lại với cấu trúc ngữ pháp phức tạp, thí sinh càng mất nhiều thời gian. Vì thể, phân tích được điểm ngữ pháp này có thể giúp thí sinh hiểu được phần nào nội dung được truyền đạt, từ đó nâng cao xác suất chọn được đáp án chính xác.
Câu hỏi: Yes/No/Not given: Phi hành gia Mỹ không sử dụng viết chì trong không gian bên ngoài
Phân tích lỗi phổ biến: Với sự đối diện trước một lượng từ vựng phong phú, thí sinh thường không hiểu rõ cấu trúc của mệnh đề danh từ, dẫn đến việc họ hiểu sai thông tin ban đầu là Hoa Kỳ không sử dụng viết chì trong không gian – The United States did not use pencils in outer space, và do đó chọn đáp án là Đúng (Yes).
Phân tích lại cấu trúc ngữ pháp: Mệnh đề Hoa Kỳ không sử dụng viết chì trong không gian trong câu trên thực tế chỉ là một phần của chủ ngữ, và động từ chính của câu, chứa thông tin quan trọng mà tác giả muốn truyền đạt, là việc người Mỹ không sử dụng viết chì trong không gian chỉ là một giả thuyết ! Đáp án phải là Không (No), vì việc người Mỹ không sử dụng viết chì trong không gian là không chính xác.