Kiểu gõ Telex (hay KIỂU GÕ TELEX) là một phương pháp viết tiếng Việt bỏ dấu dựa trên tín hiệu điện tín, khi nhập văn bản vào máy tính từ bàn phím quốc tế. Kiểu gõ này dựa trên quy ước để viết tiếng Việt trên máy telex, được gọi là quy ước telex.
Khi nhập văn bản theo quy ước Kiểu gõ Telex trên bàn phím quốc tế, phần mềm sẽ tự động chuyển đổi các cụm từ này sang các chữ cái đặc biệt hoặc dấu thanh tương ứng trong font chữ tiếng Việt đang được sử dụng.
Lịch sử phát triển
Kiểu gõ Telex, còn được biết đến với tên gọi Quốc ngữ điện tín, bắt nguồn từ việc viết tiếng Việt trên các văn bản gửi đi qua máy telex (máy điện tín), xuất hiện từ những năm 1920-1930 khi nhu cầu truyền tải điện tín qua bưu điện tăng cao. Dịch vụ điện tín lúc đó được thực hiện trên các thiết bị và hạ tầng được sản xuất tại các quốc gia không sử dụng tiếng Việt, chỉ hỗ trợ bảng chữ cái Latin cơ bản. Kiểu gõ Telex là giải pháp cho việc đọc tiếng Việt trên các bức điện tín chỉ sử dụng chữ Latin thông thường. Học giả Nguyễn Văn Vĩnh được cho là người đã đưa ra cách gõ này.
Phần mềm VietStar đã đưa kiểu gõ Telex vào máy tính lần đầu, và sau đó được mở rộng bởi BKED của Quách Tuấn Ngọc (như z
, ]
thành ư, [
thành ơ...). Việc sử dụng phổ biến hơn với VietKey, Vietres (chạy dưới DOS) và UniKey.
Phiên bản Windows 10 1903 đã chính thức hỗ trợ kiểu gõ Telex và VNI.
Quy tắc về kiểu gõ Telex
Quy tắc này dựa trên việc biểu diễn các chữ cái Latin trong tiếng Việt mà không có trong tiếng Anh (ă, â, ê, ô, ơ, ư, đ) bằng cách lặp lại chữ cái gốc hai lần hoặc thêm chữ cái w ngay sau chữ cái gốc (để có các chữ cái đặc biệt) và/hoặc thêm vào cuối từ một trong các chữ cái f, r, x, s, j (để biểu thị dấu thanh). Đây là các cách viết không có trong chính tả tiếng Việt thông thường (ngoại trừ trường hợp 'oo' ), do đó không gây nhầm lẫn với từ có nghĩa (w, f, và j không có trong bảng chữ cái tiếng Việt), tuy nhiên sẽ bất lợi nếu viết một văn bản có lẫn lộn, xen kẽ tiếng Việt và ngoại ngữ khác. Quy tắc này chỉ sử dụng các chữ cái trong bảng chữ cái Latin cơ bản để biểu diễn tiếng Việt.
Cách viết | Chữ cái đặc biệt | Ví dụ | Kết quả |
---|---|---|---|
aw | ă | trawng | trăng |
aa | â | caan | cân |
dd | đ | ddaau | đâu |
ee | ê | ddeem | đêm |
oo | ô | nhoo | nhô |
ow | ơ | mow | mơ |
uw hoặc w | ư | tuw hay tw | tư |
Quy tắc bổ sung trong bộ gõ trên máy tính
Để tiện lợi hơn khi gõ văn bản trên máy tính, một số quy ước đã được thêm vào để hỗ trợ nhập liệu thuận tiện hơn.
Loại bỏ dấu đã gõ
Hiện nay, hầu hết các phần mềm loại bỏ dấu cũng có tính năng loại bỏ dấu đã gõ bằng cách thêm 'z' vào sau chữ cái, ví dụ gõ 'asz' sẽ trở thành 'a'. Ngoài ra, dấu cũng có thể được loại bỏ bằng cách gõ lại ký tự của dấu đó hoặc (sửa dấu), ví dụ gõ 'beeer' sẽ trở thành 'beer', gõ 'herr' sẽ trở thành 'her.' Điều này rất tiện lợi khi văn bản chứa các từ không phải tiếng Việt.
Dấu cũng có thể được chỉnh sửa bằng cách tiếp tục gõ ký tự cho một dấu khác, ví dụ khi gõ 'nhafs' sẽ trở thành 'nhá'.
ư và ơ
Một số phần mềm gõ tiếng Việt tự động thay thế w thành ư, và W thành Ư. Ngoài ra, có thể sử dụng { thay cho ơ tương tự } = ư, shift + { = Ơ, shift + } = Ư. Tuy nhiên, một số bộ gõ không hỗ trợ tính năng này.
Thứ tự bỏ dấu và tự động đặt dấu theo chính tả
Trong văn bản viết theo quy ước telex, việc đặt dấu cho nguyên âm và chữ đ phải đặt gần chữ cái ảnh hưởng. Khi gõ văn bản trên máy tính, để phù hợp với thói quen viết, dấu cho nguyên âm và chữ đ có thể được gõ sau khi gõ dấu thanh. Ví dụ, gõ 'baan' hay 'bana' đều cho ra 'bân,' và 'banfa' cũng cho ra 'bần.' Dấu thanh nên được gõ ở cuối từ để đặt đúng vị trí, ví dụ gõ 'hoanf' thay vì 'hoafn', vì trường hợp sau có thể hiểu là '*hòan' (sai chính tả). Tuy nhiên, hiện nay một số bộ gõ có khả năng tự động điều chỉnh vị trí dấu trên từ cho phù hợp.
Chức năng bỏ dấu theo chính tả áp dụng cho cả các cách gõ theo mã hóa như VNI hay VIQR.
Ưu và nhược điểm so với các bộ gõ khác
Telex có ưu điểm là các phím đặt dấu nằm trong các phím chữ, việc di chuyển ngón tay ngắn nên tốc độ gõ nhanh. Kiểu gõ này hiện là một kiểu gõ phổ biến và được hỗ trợ bởi đa số phần mềm gõ tiếng Việt. Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là khá bất tiện khi muốn gõ nhiều từ tiếng Anh song song với tiếng Việt, đặc biệt trong ngành lập trình. Thường xảy ra hiện tượng nhầm lẫn do bộ gõ tự động thêm dấu vào từ dẫn đến thông tin sai lệch. Hơn nữa, việc sử dụng bộ gõ này để gõ các ngôn ngữ khác sử dụng ký tự Latin rất tốn thời gian vì phải thêm một bước nữa là bấm phím huỷ dấu, trong phần lớn trường hợp bộ gõ thêm dấu ngoài ý muốn. Điều này không xảy ra với VNI vì các phím đặt dấu nằm trong hàng phím số.
Chú thích
- VIQR
- VNI
- Bộ gõ tiếng Việt
Tiếng Việt | |
---|---|
Ngôn ngữ học |
|
Từ vựng |
|
Chữ viết |
|
|