1. Kính ngữ tiếng Trung là gì?
Kính ngữ 敬语 – Phiên âm: / Jìng yǔ / là một danh hiệu dùng để chỉ ngôn ngữ người nói thể hiện sự kính trọng hoặc tôn trọng đối với người nghe trong giao tiếp.
Đôi khi, kính ngữ được sử dụng để chỉ đến danh hiệu, danh dự cá nhân hoặc tổ chức nào đó. Kính ngữ thường kết hợp với các hệ thống ngôn ngữ học, mang tính ngữ pháp hoặc các cách hình thái học để biểu thị vị thế xã hội tương đối của người nói.
Kính ngữ thường được sử dụng trong giao tiếp. Trên các bối cảnh ngôn ngữ khác nhau, việc sử dụng kính ngữ thể hiện các phép xã giao khác nhau và mục đích của người nói.
Về cơ bản, kính ngữ là kết quả của hệ thống phân cấp cổ điển. Trong nhiều trường hợp ngày nay, sự phức tạp của kính ngữ có thể khiến cho mọi người cảm thấy phức tạp. Để trở nên gần gũi và khiêm tốn hơn với nhau, những lời nói lịch sự luôn là điều cần thiết và không thể thiếu, trong khi cố gắng duy trì chân thành và tiêu chuẩn thực tế nhất để đối xử với nhau.
Những từ 您 [Nín] (Ngài), 请 [Qǐng] (Xin, xin mời), 劳驾 [Láojià] (xin làm phiền) là các từ biểu thị lòng tôn kính được sử dụng trong tiếng Trung. Sử dụng kính ngữ là một phương tiện quan trọng để thể hiện sự tôn trọng đối với bản thân và người khác. Cảm xúc giữa các cá nhân có thể được truyền đạt hay không phụ thuộc vào cách giao tiếp và cảm xúc của người nói.
Cựu chủ tịch Đại học Harvard từ Mỹ đã từng nói: “Trong giáo dục của một người có học, có một loại hình đào tạo không thể thiếu đó là giao tiếp hay, tốt đẹp và tinh tế”. Sự thành kính là một phần quan trọng trong nghệ thuật giao tiếp lịch sự. Đây là yếu tố quan trọng để thể hiện phong thái và tính cách của mỗi người. Sử dụng kính ngữ là một phương tiện quan trọng để thể hiện sự tôn trọng đối với người khác và bản thân.
Khi nào nên sử dụng kính ngữ trong tiếng Trung?
- a. 相见道好 [ Xiāng jiàn dào hào] Hẹn sớm gặp lại. Khi mọi người nhìn thấy nhau, họ chào nhau: 您好! [ Nín hǎo] – Chào ngài, 早上好 [ Zǎoshang hǎo] – Chào buổi sáng. Ở đây một từ truyền tải ít nhất ba ý nghĩa cho bên kia: Thể hiện sự tôn trọng, thể hiện lòng tốt và tình bạn. Đồng thời, cũng thể hiện ba tính cách: Có học, có nho, có lễ.
- b. 偏劳道谢 [ Piānláo dàoxiè] Cảm ơn rất nhiều. Sau khi đối phương giúp đỡ, ủng hộ, quan tâm, tôn trọng và khen ngợi, phản ứng ngắn gọn, kịp thời và hiệu quả nhất là nói 谢谢 [ Xièxiè] một cách chân thành.
- c. 托事道情 [ Tuō shì dào qíng] Xin hỏi. Ở đời không thể 万事不求人 [ Wànshì bù qiúrén] – Làm mọi việc mà không nhờ người khác. Khi yêu cầu người khác, từ 请 [ Qǐng] – Làm ơn, được sử dụng trong lời nói, điều này sẽ giành được sự hiểu biết và ủng hộ của đối phương.
- d. 失礼致歉 [ Shīlǐ zhìqiàn] Xin lỗi vì điều đó. Trong xã hội hiện đại, việc tiếp xúc giữa các cá nhân với nhau ngày càng thường xuyên hơn, dù bạn có cẩn trọng đến đâu cũng không tránh khỏi những hành vi thiếu tôn trọng với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp hay những người xung quanh. Nhưng nếu bạn có thể chân thành nói 对不起 [ Duìbùqǐ] – Tôi xin lỗi, 打扰您了 [ Dǎrǎo nínle] – Làm phiền ngài rồi, để sự một cách kịp thời sau khi điều này xảy ra, điều đó sẽ khiến đối phương giảm bớt sự tức giận, biến chiến tranh thành tơ lụa.
Một số kính ngữ thông thường
Ngoài bốn loại trên, trong cuộc sống còn rất nhiều cách thể hiện sự duyên dáng và thanh lịch của những người tham gia công việc xã hội.
Ví dụ như:
- Ngôn ngữ xin nhờ, kính nhờ: 请多关照 [ Qǐng duō guānzhào] – Nhờ quan tâm, chăm sóc, 承蒙关照 [ Chéngméng guānzhào] – Được chiếu cố, 拜托 [ Bàituō] – Làm ơn, v.v …
- Ngôn ngữ chia buồn: 辛苦了 [ Xīnkǔle] – Cực khổ rồi, 您受累了 [ Nín shòulèile] – Ngài phải mệt mỏi rồi, v.v …
- Ngôn ngữ khen ngợi: 太好了 [ Tài hǎole] – Tuyệt vời, 真让我高兴 [ Zhēn ràng wǒ gāoxìng] – Thực sự làm tôi hạnh phúc.
- Ngôn ngữ đồng tình: 真难为你了 [ Zhēn nánwéi nǐle] – Thật khó cho bạn rồi, 您太苦了 [ Nín tài kǔle] – Ngài quá khổ rồi, vv.
- Ngôn ngữ quan tâm, thấp thỏm nhớ mong: 你现在还好吗?生活愉快吗? [ Nǐ xiànzài hái hǎo ma? Shēnghuó yúkuài ma?] – Bây giờ bạn ổn chứ? Bạn có hạnh phúc không?
- Ngôn ngữ chúc phúc: 上帝保佑 [ Shàngdì bǎoyòu] – Chúa phù hộ, 阿弥陀佛 [ Ēmítuófó] – A Di Đà, 一路顺风 [ Yīlù shùnfēng] – Thuận buồm xuôi gió, v.v.