
Kitagawa Keiko | |
---|---|
Kitagawa Keiko tại Liên hoan phim Quốc tế Tokyo vào tháng 10 năm 2015 | |
Sinh | 22 tháng 8, 1986 (38 tuổi) Kobe, Nhật Bản |
Quốc tịch | Nhật Bản |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2003–nay |
Người đại diện | Stardust Promotion |
Chiều cao | 1,60 m (5 ft 3 in) |
Phối ngẫu | Daigo (cưới 2016) |
Con cái | 1 |
Website | official |
Kitagawa Keiko (北川 景子 Bắc Xuyên Cảnh Tử, sinh ngày 22 tháng 8 năm 1986) là một nữ diễn viên và cựu người mẫu Nhật Bản. Cô từng là người mẫu độc quyền cho tạp chí Seventeen từ năm 2003 đến giữa năm 2006. Sau khi kết thúc sự nghiệp người mẫu và công việc tại tạp chí, Kitagawa bắt đầu sự nghiệp diễn xuất với vai Sailor Mars trong Pretty Guardian Sailor Moon (2003-4). Cô từ bỏ công việc người mẫu và chuyển hướng sang diễn viên chuyên nghiệp, góp mặt trong các bộ phim như The Fast and the Furious: Tokyo Drift (2006) và Handsome Suit (2008), cùng nhiều phim truyền hình dài tập như Mop Girl (2007), Homeroom on the Beachside (2008), Buzzer Beat (2009) và Lady Saigo no Hanzai Profile (2011).
Cuộc Sống
Kitagawa Keiko sinh ngày 22 tháng 8 năm 1986 tại Hyōgo, Nhật Bản, trong một gia đình có một em trai. Cô lớn lên ở Kobe và đã mất nhiều bạn bè trong trận đại địa chấn Hanshin năm 1995. Khi còn nhỏ, cô từng mơ ước trở thành bác sĩ, nhưng sau khi vào trung học, cô nhận ra điều đó không khả thi và trở nên mơ hồ về tương lai. Trong thời gian này, cô quyết định gia nhập ngành giải trí và được cha mẹ đồng ý dưới hai điều kiện: cô phải có tiến bộ trong một năm và phải tốt nghiệp đại học. Cô đã hoàn thành nửa lời hứa bằng việc tốt nghiệp khóa 'khoa học thương mại' tại Đại học Meiji, Tokyo vào tháng 3 năm 2009.
Một năm thử thách không phải là trở ngại lớn với cô. Chỉ trong vòng một tuần, cô đã được chọn cả vai trò diễn viên và người mẫu. Cô đã trở thành Miss Seventeen năm 2003, điều này mở đường cho cô trở thành người mẫu chính thức của tạp chí Seventeen từ tháng 9 năm 2006. Trong giai đoạn cuối của sự nghiệp, cô còn có thương hiệu riêng mang tên 'Keiko's Beauty Honey'.
Kitagawa Keiko bắt đầu sự nghiệp diễn xuất với vai Rei Hino trong Sailor Moon, đánh dấu bước khởi đầu quan trọng. Vai diễn đầu tiên của cô là Mamiya Kyōdai, nhưng bị đánh giá là thiếu chuyên nghiệp bởi đạo diễn Yoshimitsu Morita. Sau đó, cô tập trung cải thiện kỹ năng diễn xuất. Cô bắt đầu với các bộ phim như Cherry Pie và Dear Friends, và cuối năm 2007 nhận vai chính đầu tiên trong Mop Girl. Năm 2008, cô đóng vai anh hùng trong Homeroom on the Beachside, tạo dấu ấn lớn trong sự nghiệp.
Năm đó, cô chuyển đến Tokyo và bắt đầu hoạt động trong cả lĩnh vực người mẫu và phim ảnh. Vào năm 2006, cô tham gia quay The Fast and the Furious: Tokyo Drift ở California và sau đó trở lại Mỹ để học tiếng Anh. Trong thời gian này, cô viết blog cho đến tháng 6 năm 2007; blog của cô đã bị xóa vào tháng 7 năm 2007. Blog là nguồn thông tin quan trọng cho bài viết này và có liên kết tham khảo trên máy Wayback. Cô viết chuyên mục Keytan Hakusho cho tạp chí Weekly The Television từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2007, và bắt đầu một blog mới vào tháng 5 năm 2008 trước khi nhận vai trong Homeroom on the Beachside.
Cô tự nhận mình là người thích ở nhà, thường xem DVD, nghe nhạc và đọc sách. Khi được hỏi về việc nếu ngày mai là tận thế, cô trả lời sẽ đọc sách. Cô cũng yêu thích bơi lội và nuôi một con mèo tên là Jill.
Hiện tại, Kitagawa Keiko đang được quản lý bởi Stardust Promotion.
Kitagawa Keiko đã tham gia nhiều bộ phim như Mizu ni Sumu Hana (2006), Mamiya Kyōdai (2006), The Fast and the Furious: Tokyo Drift (2006), Cherry Pie (2006), Dear Friends (2007), Sono Toki ha Kare ni Yoroshiku (2007), Southbound (2007), Heat Island (2007), Handsome Suit (2008), Orion in Midsummer (2009), I'll Pay (2009), After the Flowers (2010), Matataki (2010), và Elevator to the Scaffold (2010).
Các chương trình truyền hình nổi bật của cô bao gồm Pretty Guardian Sailor Moon (2003-2004), Mop Girl (2007), Homeroom on the Beachside (2008), Buzzer Beat (2009) và Moon Lovers (2010).
Lĩnh vực điện ảnh
Danh sách phim
Năm | Phim | Vai | Loại |
---|---|---|---|
2006 | Mamiya Kyōdai | Yumi Honma | Nữ phụ |
Mizu ni Sumu Hana | Rikka Mizuchi | Nữ chính | |
The Fast and the Furious: Tokyo Drift | Reiko | Nữ phụ | |
Cherry Pie | Kiyohara | Nữ chính | |
2007 | Dear Friends (film) | Rina | |
Sono Toki ha Kare ni Yoroshiku | Momoka Katsuragi | Nữ Phụ | |
Southbound
|
Youko Uehara | ||
Heat Island | Nao | ||
2008 | Handsome Suit | Hiroko Hoshino | Nữ chính |
2009 | Battle Under Orion | Shitsuko Arisawa/Izumi Kuramoto | |
I’ll Pay | Nữ phụ | ||
2010 | After the Flowers | Ito | Nữ chính |
Elevator to the Scaffold | Nữ phụ | ||
Matataki | Izumi | Nữ chính | |
2011 | Paradise Kiss | Yukari Hayasaka | |
2012 | Magic Tree House (film) | Jack (voice) |
Các chương trình truyền hình
Năm | Phim | Kênh | Vai | Loại |
---|---|---|---|---|
2003 | Pretty Guardian Sailor Moon | CBS/TBS | Sailor Mars/Rei Hino | Nữ chính; Tokusatsu dựa trên manga/anime Sailor Moon |
2007 | Mop Girl | TV Asahi | Momoko Hasegawa | Nữ chính |
2008 | Homeroom on the Beachside | Fuji TV | Enokido Wakaba | |
2009 | Buzzer Beat | Fuji TV | Riko Shirakawa | |
2010 | Hostess with a Pen | MBS/TBS | Rie Saito | Nữ chính; dựa trên chuyện có thật của Rie Saito |
2010 | Tsuki no Koibito | Fuji TV | Ōnuki Yuzuki | Nữ chính |
2011 | LADY~Saigo no Hanzai Profile~ | TBS | Kazuki Shōko | |
2011 | Nazotoki wa Dinner no Ato de | Fuji TV | Reiko Hosho | |
2011 | Kono Sekai no Katasumi ni | NTV | Suzu | |
2012 | Akumu-chan | NTV | Mutoi Ayami |
Chương trình radio
- 2006: Tanabata Nananenkai - Vai Naomi Setsuraku/Midori Fujikura
Đĩa DVD
- 2004/2005: Bishoujo Senshi Sailor Moon Live Action từ tập 1 đến 12.
- 2004: Bishoujo Senshi Sailor Moon: Kirari Super Live
- 2004: Bishoujo Senshi Sailor Moon: Special Act
- 2005: Bishoujo Senshi Sailor Moon: Act Zero
- 2006: Mizu ni Sumu Hana
- 2006: Mamiya Kyōdai
- 2006: The Fast and the Furious: Tokyo Drift
- 2007: Cherry Pie
- 2007: Dear Friends
- 2008: Sono Toki ha Kare ni Yoroshiku
- 2008: Southbound
- 2008: Heat Island
- 2009: Handsome Suit
- 2010: Orion in Midsummer
- 2010: Buzzer Beat
Sách
- 2006: STYLISH STREET BOOK 'Tôi đã đến Hollywood!'
- 2007: Kitagawa Keiko Shashinshū Dear Friends
- 2008: Actress Make Up
- 2010: Actress Make Up II
Quảng cáo
- 2007: Diet Water Let's (Suntory)
- 2007: NTT DoCoMo 2.0 (NTT DoCoMo)
- 2007: Coffret D'Or (Kanebo)
- 2008-9: Palitte (Glico)
- 2008: Capsela Lưu trữ 2010-01-24 tại Wayback Machine (Suntory)
- 2008: Breo (Glico)
- 2008: Kanaflex Lưu trữ 2013-05-24 tại Wayback Machine (Kanaflex Corporation)
- 2008: Okinawa 2008 Lưu trữ 2009-09-18 tại Wayback Machine (All Nippon Airways)
- 2009: Sala (Kanebo)
- 2010: SEED
- 2010: Sony α (Sony)
- 2010: Sony Cyber-shot (Sony)
- 2011: Sumitomo Life (Sumitomo Life - Quảng Cáo In Ấn)
- 2011: Palitte Glico Kem
Chuyên Mục Tạp chí
- 2007: Keytan Hakusho (Tạp chí The Television)
CD
- 2004: Sakura Fubuki ('Cơn Bão Hoa Anh Đào')/Hoshi Furu Yoake ('Ngôi Sao Rơi Lúc Bình Minh') (vai Rei Hino)
Danh Hiệu
- 2008: Giải thưởng Hàn lâm Drama The Television lần thứ 55: Giải Đặc Biệt
Đường Dẫn
- Trang web chính thức
- Blog chính thức Lưu trữ 2010-08-27 tại Wayback Machine
- Blog KEIKO'S phiên bản tiếng Anh
- Kitagawa Keiko trên IMDb
- Cổng thông tin Điện ảnh
- Cổng thông tin Truyền hình
- Cổng thông tin Châu Á
- Cổng thông tin Nhật Bản
Tiêu đề chuẩn |
|
---|