- Đây là một cái tên của người Triều Tiên, họ là Kwon.
Kwon Eun-bi | |
---|---|
Kwon Eun-bi vào tháng 7 năm 2021 | |
Sinh | Kwon Eun-bi 27 tháng 9, 1995 (28 tuổi) Goyang, Gyeonggi, Hàn Quốc |
Trường lớp | Học viện Nghệ thuật và Truyền thông Dong-Ah |
Nghề nghiệp |
|
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại |
|
Nhạc cụ | Thanh nhạc |
Năm hoạt động | 2015 | –nay
Công ty quản lý | Woollim Entertainment |
Hãng đĩa | Stone Music |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 권은비 |
Hanja | 權恩菲 |
Romaja quốc ngữ | Gwon Eun-bi |
McCune–Reischauer | Kwŏn Ŭnpi |
Hán-Việt | Quyền Ân Phi |
Kwon Eun-bi
Thông tin cá nhân
Kwon Eun-bi sinh ngày 27 tháng 9 năm 1995 tại Goyang, Gyeonggi, Hàn Quốc và lớn lên ở Seoul, Hàn Quốc.
Khi còn nhỏ, Kwon Eun-bi ước mơ trở thành giáo viên mầm non. Nhưng vào lớp 8, cô đã tìm thấy đam mê mới là trở thành ca sĩ thần tượng. Để theo đuổi giấc mơ âm nhạc, cô đã xin mẹ cho phép học tại một trung tâm dạy nhảy, nhưng mẹ từ chối vì không muốn con gái mình đi vào con đường khó khăn. Cuối cùng, mẹ đồng ý nhưng chỉ với điều kiện học như một sở thích và vào cuối tuần. Tuy nhiên, niềm đam mê của cô ngày càng mạnh mẽ, cô mong muốn học tại Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul (SOPA) và đã bày tỏ với bố mẹ, nhưng lại bị phản đối. Cô rất quyết tâm và không từ bỏ ước mơ của mình.
'Mình đã gọi điện cho bà, cô, dì và cả họ hàng để nhờ họ giúp thuyết phục ba mẹ. Mình đã viết thư tay cho ba mẹ dài đến 3 trang vì thật sự rất muốn được học.'
Cuối cùng, khi thấy sự quyết tâm và nỗ lực của con gái, bố mẹ đã cho phép cô theo học tại đây. Sau đó, cô gia nhập nhóm nhảy Play và làm backup dancer cho các nhóm nhạc như Secret và Girl's Day. Trong thời gian này, cô cũng làm việc bán thời gian tại một cửa hàng Paris Baguette.
Cô tốt nghiệp từ Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul (SOPA) vào tháng 2 năm 2014 và hiện đang theo học tại Đại học Nghệ thuật Dong-ah.
Sự nghiệp
2014: Ra mắt cùng Ye-A
Kwon Eun-bi chính thức ra mắt trong nhóm nhạc nữ 8 thành viên Ye-A dưới sự quản lý của Kiroy Company với nghệ danh 'Kazoo' vào ngày 18 tháng 7 năm 2014, phát hành đĩa đơn đầu tay 'Up and Down'. Nhóm được cho là đã tan rã sau khi chỉ phát hành một đĩa đơn duy nhất. Sau đó, cô đã tham gia thử giọng tại một số công ty giải trí và cuối cùng ký hợp đồng với Woollim Entertainment.
2018–2020: Produce 48 và ra mắt cùng IZ*ONE
Produce 48 lần đầu tiên phát sóng vào ngày 15 tháng 6 năm 2018. Chương trình có tổng cộng 12 tập kéo dài trong 12 tuần, với 10 bài hát mới được phát hành.
Ban đầu, Kwon Eun-bi được xếp hạng A, nhưng không may đã tụt xuống loại C trong kỳ đánh giá lại lớp. Cô là giọng ca chính trong bản hit Rumor nổi tiếng của nhóm Nation Produce's Hot Issue. Ngày 31 tháng 8 năm 2018, tập cuối của Produce 48 được phát sóng trực tiếp, và 12 thành viên chính thức đã được chọn. Cô xếp thứ 7 chung cuộc và trở thành thành viên của IZ*ONE.
Sau khi giành chiến thắng trong Produce 48, Kwon Eun-bi chính thức ra mắt cùng 11 thành viên khác trong IZ*ONE. Với kinh nghiệm phong phú và sự tin tưởng từ mọi người, cô đã được bầu làm nhóm trưởng của IZ*ONE. Trong hầu hết các bài hát, cô đảm nhiệm vai trò nhảy chính và hát dẫn. Cô cũng là người sáng tác bài hát Spaceship của nhóm.
2021: IZ*ONE tan rã, ra mắt solo
Ngày 29 tháng 4, hợp đồng của nhóm chính thức hết hạn, và IZ*ONE đã tan rã. Sau khi hoàn tất các hoạt động quảng bá cùng IZ*ONE vào ngày 29 tháng 4 với buổi biểu diễn cuối cùng vào tháng 3, Kwon Eun-bi trở về Woollim Entertainment.
Vào ngày 5 tháng 8, Woollim Entertainment thông báo rằng Eun-bi đang chuẩn bị ra mắt với tư cách nghệ sĩ solo và sẽ phát hành album đầu tay vào cuối tháng. Vài ngày sau, công ty tiết lộ mini album đầu tiên của cô, Open, sẽ ra mắt vào ngày 24 tháng 8. Kwon Eun-bi cũng là thành viên đầu tiên của IZ*ONE tái debut sau khi nhóm tan rã.
Danh sách album
Mini-album
Tên | Thông tin chi tiết | Thứ hạng cao nhất |
Doanh số | |
---|---|---|---|---|
HQ |
NB | |||
Open |
|
8 | 34 |
|
Color |
|
4 | TBA |
Đĩa đơn
Tên | Năm | Thứ hạng cao nhất |
Album | ||
---|---|---|---|---|---|
HQ DL |
Mỹ World | ||||
"Door" | 2021 | 14 | 3 | Open | |
"Mirror" | 2022 | 61 | — | Đĩa đơn không nằm trong album | |
"Glitch" | 13 | — | Color | ||
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực này. |
Đĩa đơn quảng bá
Tên | Năm | Thứ hạng cao nhất |
Album |
---|---|---|---|
HQ DL | |||
"Esper" (đĩa đơn quảng bá cho Universe) |
2022 | 60 | Đĩa đơn không nằm trong album |
Bài hát cho phim
Tên | Năm | Thứ hạng cao nhất |
Album |
---|---|---|---|
HQ DL | |||
"I'll Be Your Energy" (với Takahashi Juri) |
2022 | 147 | Epic Seven OST |
"Time" | 144 | Rookie Cops OST |
Chương trình truyền hình thực tế
Năm | Chương trình | Kênh | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2018 | Produce 48 | Mnet | Thí sinh | Xếp thứ 7/12 chung cuộc |
2024 | Running Man | SBS | Khách mời |
Chương trình ca nhạc
Chương trình The Show
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2023 | 8 tháng 8 | "The Flash" | 6960 |