Kỳ đà | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Sauropsida Reptilia |
Bộ (ordo) | Squamata |
Phân bộ (subordo) | Lacertilia |
Họ (familia) | Varanidae |
Chi (genus) | Varanus Merrem, 1820 |
Loài điển hình | |
Varanus varius Shaw, 1790 | |
Tông | |
|
Kỳ đà (Khoa học danh pháp: Varanus) là một chi thằn lằn trong Họ Kỳ đà, đôi khi bị gọi nhầm là cự đà, một loài bò sát thuộc Họ Cự đà. Nhóm này rất đa dạng với 77 loài phân bố ở châu Phi, châu Á, và phổ biến nhất là ở Úc với 31 loài. Varanus bao gồm các loài lớn như kỳ đà khổng lồ sống trên sa mạc Úc (Varanus giganteus), có chiều dài hơn 2m, và rồng Komodo (Varanus komodoensis) với chiều dài hơn 3m và nặng hơn 80 kg.
Đặc điểm
Kỳ đà là loài thằn lằn lớn. Toàn thân được phủ bởi lớp vảy. Chúng có cổ dài, đuôi và bộ chân mạnh mẽ, tứ chi phát triển tốt. Hình dáng bên ngoài giống như thạch sùng nhưng lớn hơn và dài hơn, có thể đạt đến 2,5 – 3m và nặng khoảng 10 kg. Đầu hình tam giác nhọn về phía mõm, thân hình trông nặng nề hơn. Kỳ đà nếu được chăm sóc kỹ càng có thể đạt trọng lượng 2–4 kg/con trong 4 tháng, cái mà thời điểm này đã sẵn sàng sinh sản, mỗi lần đẻ từ 10-12 trứng/đợt, đặc biệt có con đẻ từ 16-18 trứng/đợt. Sau hơn 1 năm nuôi, mỗi con kỳ đà có trọng lượng từ 800g-1,2 kg đã tăng trọng, cân nặng từ 9–13 kg. Mắt hình dáng con ngươi thẳng đứng. Có hai chân trước và hai chân sau, mỗi chân có 5 ngón tay rộng, mặt dưới ngón có các nút bám giúp con vật dễ leo trèo.
Chúng thích sống ẩn mình, săn mồi ở những nơi như sông suối, giống như cá sấu. Kỳ đà thường sinh sống ở những vùng rừng gần sông suối, khe núi, các đầm lầy, các hòn đảo, và các khu rừng ẩm thấp trong vùng nhiệt đới. Hầu hết chúng xây tổ trong các hốc cây, khe đá. Cũng có con đào hang hoặc chiếm dụng hang của các loài khác để xây tổ. Kỳ đà thích ánh sáng yếu nên thường rúc vào bên trong khi không gian xung quanh tối. Chúng cũng có khả năng thay đổi màu da để thích nghi với môi trường. Tự nhiên, khi đứng yên hoặc bám chặt trên cây, chúng rất khó phát hiện.
Chúng là loài ăn thịt. Tự nhiên, kỳ đà thường săn mồi như chuột, bọ, ếch, nhái, rắn, lươn, cá, và thằn lằn. Thỉnh thoảng, chúng cũng lén vào các nhà ven rừng để săn bắt gà con, vịt con. Thức ăn yêu thích của chúng lại là xác động vật đã chết và có mùi hôi. Chúng rất thích ăn trứng thối và cá đã ươn, đặc biệt là giống như rắn hổ mang thích ăn cóc. Đôi khi kỳ đà cũng táo bạo đánh cắp trứng của cá sấu. Tính cách của kỳ đà là hoạt động vào ban đêm. Mỗi đêm nó mới ra đi kiếm ăn, còn ban ngày thì ngủ. Chúng rất giỏi leo trèo. Dù có hình dáng nặng nề nhưng khi rượt đuổi con mồi, chúng chạy rất nhanh. Giống với nhiều loài bò sát khác, kỳ đà có khả năng chịu đói nhiều ngày. Tuy nhiên, khi bắt được mồi, chúng ăn ngấu nghiến để tích trữ cho những ngày không có thức ăn. Khi nuôi, có thể cho kỳ đà ăn từ 2-3 ngày một lần.
Kỳ đà sinh trưởng và phát triển mạnh sau mỗi lần lột xác. Sau mỗi lần lột da, nếu được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, tốc độ tăng trưởng của kỳ đà có thể tăng lên đến 2 - 3 lần. Kỳ đà thường lột xác mỗi năm một lần vào khoảng từ tháng 8 đến tháng 10. Khi trưởng thành vào khoảng 18 tháng tuổi, kỳ đà có thể đạt đến chiều dài 2,5 m, nặng từ 7 – 8 kg và bắt đầu đẻ trứng. Trong tự nhiên, kỳ đà đẻ trứng mỗi năm một lứa, với mỗi lứa từ 15 - 17 trứng và chỉ có khoảng 35% trứng có khả năng nở thành con.
Phân loài
Chi Varanus
Tông Empagusia:
- Varanus bengalensis Kỳ đà Bengal hay còn được gọi là Kỳ đà vân
- Varanus b. bengalensis, Kỳ đà Bengal
- Varanus b. nebulosus hay V. nebulosus,
- V. dumerilii,
- Varanus flavescens,
- V. rudicollis,
Tông Euprepiosaurus:
- V. beccarii
- V. boehmei
- V. bogerti
- V. caerulivirens
- V. cerambonensis
- V. doreanus
- V. finschi
- V. indicus
- V. jobiensis
- V. juxtindicus
- V. keithhornei
- V. kordensis
- V. macraei
- V. melinus
- V. lirungensis
- V. obor
- V. prasinus
- V. rainerguentheri
- V. reisingeri
- V. telenesetes
- V. yuwonoi
- V. zugorum
Tông Odatria:
- V. acanthurus
- Varanus a. acanthurus
- Varanus a. brachyurus
- Varanus a. insulanicus
- V. auffenbergi
- V. baritji
- V. brevicauda
- V. bushi
- V. caudolineatus
- V. eremius
- V. gilleni
- V. glauerti
- V. glebopalma
- V. hamersleyensis
- V. kingorum
- V. mitchelli
- V. pilbarensis
- V. primordius
- V. scalaris
- V. semiremex
- V. similis,
- V. sparnus,
- V. storri,
- Varanus s. storri,
- Varanus s. ocreatus,
- V. timorensis
- V. tristis
- Varanus t. orientalis
Phân chi Papusaurus:
- Varanus salvadorii
Tông Philippinosaurus:
- Varanus bitatawa, butikaw, bitatawa
- Varanus mabitang, mabitang
- Varanus olivaceus, butaan
Tông Polydaedalus:
- V. albigularis
- V. a. albigularis,
- V. a. angolensis,
- Varanus a. microstictus,
- V. exanthematicus,
- V. niloticus,
- V. ornatus
- V. yemenensis
Tông Psammosaurus:
- †V. darevskii (tuyệt chủng)
- Varanus griseus
- Varanus g. griseus,
- Varanus g. caspius,
- Varanus g. koniecznyi,
Tông Soterosaurus:
- V. cumingi
- V. samarensis
- V. marmoratus
- V. nuchalis
- V. palawanensis
- V. rasmusseni
- Varanus salvator,
- Varanus s. salvator,
- Varanus s. andamanensis,
- Varanus s. bivittatus,
- Varanus s. macromaculatus,
- Varanus s. ziegleri,
- V. togianus,
- V. dalubhasa
- V. bangonorum
Tông †Varaneades:
- †V. amnhophilis
Tông Varanus:
- Varanus giganteus,
- Varanus gouldii,
- Varanus komodoensis: Rồng Komodo hay Kỳ đà Komodo
- Varanus mertensi,
- Varanus panoptes
- Varanus p. panoptes,
- Varanus p. horni,
- Varanus p. rubidus,
- †Varanus priscus,
- V. rosenbergi,
- V. spenceri,
- Varanus varius
Chưa định danh:
- V. spinulosus
Nuôi kỳ đà
Kỳ đà là một loài động vật nuôi mang lại nhiều giá trị kinh tế. Đây là một loài động vật hoang dã, dễ nuôi, ít bị bệnh, thịt ngon và bổ, được ưa chuộng trên thị trường. Con người thu hoạch nhiều sản phẩm từ kỳ đà như mật, thịt và da, đặc biệt là túi mật của chúng. Mật kỳ đà ngâm rượu hoặc sấy khô cũng được sử dụng làm thuốc để chữa nhiều bệnh như động kinh, hen suyễn và nhức mỏi xương cốt. Khi nuôi, chọn những con to và khỏe mạnh, có kích thước trung bình trở lên. Chọn con giống để nuôi thương phẩm khi chúng đạt khoảng 3-4 tháng tuổi và trọng lượng 0,8 kg/con.
- Kỳ đà đực: Gốc đuôi phồng to, lỗ huyệt lồi và có gờ. Khi bóp vào gốc đuôi, sẽ thấy gai giao cấu màu đỏ thẫm lòi ra ở lỗ huyệt.
- Kỳ đà cái: Đuôi thon nhỏ, lỗ huyệt nhỏ lép. Khi bóp vào gốc đuôi, không có gai giao cấu lòi ra.
Trong văn hóa
Trong văn hóa, kỳ đà được biết đến qua bài ca:
- Kỳ nhông là cha kỳ đà, kỳ đà là ông tắc kè, tắc kè là mẹ kỳ nhông
- Kỳ đà cản mũi: Mô tả những người gây cản trở, phá hoại, tạo ra rắc rối
Sẽ có những người luôn gây khó dễ cho bất kỳ ai, mà người ta thường gọi là kỳ đà cản mũi. Đây là những người thường có xu hướng thu thập, thậm chí lưu giữ những tiềm năng tiêu cực. Họ có khả năng lan truyền và gia tăng sức mạnh tiêu cực này, làm trở ngại nghiêm trọng cho tiến bộ và ngăn cản việc đạt được mục tiêu. Kỳ đà là những người thường có những phát ngôn như: 'Đó là một ý kiến tồi tệ' hoặc 'cái đó không thực sự khả thi'.
- Bauer, Aaron M. (1998). Cogger, H.G. & Zweifel, R.G., biên tập. Bách khoa toàn thư về Rắn và Lưỡng cư. San Diego: Academic Press. tr. 157–159.
- Greene, Harry W. (1986). Chế độ ăn uống và sự sống trên cây của Rồng xanh lục, Varanus Prasinus, với những nhận xét về nghiên cứu thích nghi. Chicago: Viện Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Chiến trường. OCLC 14915452. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2013.
- Welton, L. J.; Siler, C. D.; Bennett, D.; Diesmos, A.; Duya, M. R.; Dugay, R.; Rico, E. L. B.; Van Weerd, M.; Brown, R. M. (2010). 'Một loài kỳ đà Philippines mới tuyệt đẹp tiết lộ ranh giới địa lý bị ẩn và một loài cờ hiệu mới cho bảo tồn'. Thư điện tử Sinh học 6 (5): 654–658. doi:10.1098/rsbl.2010.0119. ISSN 1744-9561. PMC 2936141. PMID 20375042.
- Pianka, E.R. 1995. Sự tiến hóa của kích thước cơ thể: Các loài thằn lằn Varanid như một hệ thống mô hình. Am. Nat. Tập 146(3):398–414.
- King, D., Green, B., Knight, F. 1999. Rồng: Sinh học của những loài thằn lằn Varanid. Florida. Nhà xuất bản Krieger.
- Pianka, E.R., Vitt, L.J. 2003. Thằn lằn: Cửa sổ tới sự tiến hóa của sự đa dạng. California. Đại học California Press.
- Wood, S.C., Johansen, K., Glass, M.L., Maloiy, G.M.O. 1978. Chế độ hô hấp oxy của thằn lằn Varanus exanthematicus: Tác động của hoạt động, nhiệt độ và kích thước. J. Physiol. So sánh. Tập 127:331–336.
- Wang, T., Altimiras, J., Klein, W., Axelsson, M. 2003. Động mạch lồng ngực ở Python molurus: Phân tách áp lực phổi và hệ thống. J.E.B. Tập 206(23):4242–4245.