1. Bản đồ là gì?
Để hiểu ký hiệu bản đồ, trước tiên cần nắm rõ khái niệm bản đồ. Theo Điều 3, khoản 3 của Luật Đo đạc và bản đồ năm 2018, bản đồ được định nghĩa như sau:
“Bản đồ là mô hình tổng quát thể hiện các đối tượng địa lý theo tỷ lệ cụ thể, dựa trên quy tắc toán học, bằng hệ thống ký hiệu quy ước, và được xây dựng từ kết quả xử lý thông tin và dữ liệu đo đạc.”
Hiện nay, các loại bản đồ được phân chia chính như sau:
– Bản đồ địa hình: Loại bản đồ này thể hiện các đặc điểm địa hình, địa vật và địa danh dựa trên hệ tọa độ và độ cao cụ thể, với tỷ lệ nhất định.
– Bản đồ biên giới: Đây là bản đồ mô tả biên giới quốc gia trên đất liền, biển, dưới lòng đất và trên không, theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Bản đồ hành chính: Loại bản đồ này cho thấy sự phân chia lãnh thổ theo các đơn vị hành chính.
– Bản đồ chuẩn biên giới quốc gia: Đây là bản đồ biên giới được xây dựng theo hệ tọa độ và độ cao quốc gia cụ thể.
– Bản đồ hàng không dân dụng: Loại bản đồ này thể hiện các đặc điểm địa hình, địa vật, địa danh và thông tin liên quan đến hoạt động bay dân dụng.
– Bản đồ công trình ngầm: Đây là bản đồ mô tả quy hoạch, phân vùng, và hiện trạng các công trình dưới mặt đất hoặc mặt nước.
2. Ký hiệu bản đồ là gì?
Ký hiệu bản đồ là công cụ dùng để thể hiện các thông tin trên bản đồ, giúp người xem nhận biết mức độ tổng quát của các nội dung. Ký hiệu bản đồ bao gồm hình vẽ, đường nét, màu sắc,… để mô phỏng các đối tượng địa lý sao cho chân thực nhất với thực tế.
Ký hiệu bản đồ là phần thiết yếu trong mỗi bản đồ, phản ánh các yếu tố như tính chất, vị trí, đặc điểm, số lượng, cấu trúc, sự phân bố và quy hoạch của đối tượng địa lý. Điều này giúp người xem dễ dàng định vị và hiểu rõ hơn về các đối tượng trên bản đồ.
Hiện nay, các ký hiệu trên bản đồ được quy định cụ thể về nội dung và ý nghĩa trong bảng chú giải của bản đồ.
3. Các loại ký hiệu bản đồ
Theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 19/2019/TT-BTNMT, các loại ký hiệu bản đồ bao gồm:
– Ký hiệu bản đồ theo tỷ lệ.
Ký hiệu bản đồ theo tỷ lệ là loại ký hiệu có kích thước tương ứng với kích thước thực tế của đối tượng địa lý.
– Ký hiệu bản đồ theo nửa tỷ lệ.
Ký hiệu bản đồ theo nửa tỷ lệ có kích thước một chiều tương ứng với kích thước thực của đối tượng địa lý, trong khi kích thước chiều còn lại được quy định theo một tỷ lệ cụ thể.
– Ký hiệu bản đồ không theo tỷ lệ.
Ký hiệu bản đồ không theo tỷ lệ là những ký hiệu có dạng hình học đại diện cho đối tượng địa lý với kích thước theo quy ước, không phản ánh kích thước thực tế của đối tượng.
Bảng mô tả dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các ký hiệu bản đồ không theo tỷ lệ:
4. Tại sao cần tham khảo các ký hiệu khi sử dụng bản đồ?
Khi sử dụng bản đồ, người dùng cần nắm rõ các ký hiệu bản đồ vì lý do sau:
- Các ký hiệu trên bản đồ thường rất phong phú và phức tạp, vì vậy trước tiên cần tham khảo bảng chú giải để hiểu rõ ý nghĩa của từng ký hiệu, giúp giải thích các mục trên bản đồ một cách chính xác;
- Trên bản đồ có nhiều đối tượng địa lý với các đặc điểm tương tự nhau. Do đó, bảng chú giải là cần thiết để phân biệt các đối tượng, tránh nhầm lẫn;
- Bảng chú giải không chỉ giải thích các ký hiệu mà còn cung cấp thông tin về các đối tượng địa lý như số lượng và chất lượng qua kích thước, màu sắc của ký hiệu,…
- Bảng chú giải giúp người đọc hiểu rõ nội dung và ý nghĩa của các ký hiệu trên bản đồ, đồng thời nắm bắt cách sắp xếp và bố trí các ký hiệu, từ đó có cái nhìn chính xác và chân thực về các đối tượng được mô phỏng.
5. Các loại ký hiệu thường gặp trên bản đồ địa hình là gì?
Bản đồ địa hình thể hiện các yếu tố như địa vật, hệ thống thủy văn, khu dân cư, mạng lưới giao thông, dạng đất, lớp phủ thực vật và đất, cũng như các ranh giới hành chính và chính trị. Những đối tượng này được mô tả chi tiết và ghi chú bằng các ký hiệu đặc trưng theo một tỷ lệ nhất định, được gọi là “ký hiệu bản đồ địa hình”.
Trên bản đồ địa hình, có nhiều loại ký hiệu khác nhau, nhưng thường gặp 3 loại chính sau:
- Ký hiệu theo tỷ lệ
- Ký hiệu nửa theo tỷ lệ
- Ký hiệu không theo tỷ lệ
Dưới đây là một ví dụ minh họa về bản đồ địa hình cùng các ký hiệu thường được sử dụng:
Hình 41.1. Sơ đồ địa hình và khoáng sản khu vực Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, sách giáo khoa Địa lý lớp 8.