Đối với nhiều người, khái niệm đất ĐM là gì có thể khá mới mẻ. Vậy loại đất này được định nghĩa như thế nào? Căn cứ để xác định loại đất này ra sao? Hãy cùng Mytour khám phá qua bài viết hôm nay!

Ký hiệu đất ĐM là gì?
Đất ĐM biểu thị cho loại đất trồng cây đặc sản và cây hàng năm (khác với các loại đất trồng cây hàng năm khác).
Đất đầm là loại đất chuyên dùng để trồng các cây hàng năm như đay, cói, dâu, bông, thuốc lá, đậu tương, mía, lạc… Những loại cây này được trồng và thu hoạch trong vòng một năm, không thể sử dụng lại vào năm sau. Để tiếp tục sản xuất, cần trồng cây mới.
Đất ký hiệu ĐM chỉ được phép dùng để trồng cây thương phẩm hàng năm hoặc hoa màu, không được phép trồng các loại cây khác.
Hiện nay, đất trồng cây hàng năm khác được ký hiệu là BHK (đất trồng cây hàng năm khác) và NHK (đất luân canh cây hàng năm khác) theo quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 25/2014 / TT-BTNMT).
Căn cứ pháp lý nào xác định loại đất?
Theo Điều 11 của Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, căn cứ pháp lý để xác định loại đất được quy định như sau:
Thứ hai, trong trường hợp người sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật, họ cần thực hiện theo các tài liệu về quyền sử dụng đất theo các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai 2013. Ví dụ, các tài liệu này có thể bao gồm hồ sơ quyết toán giá nhà gắn liền với đất ở.
Thứ ba, nếu người sử dụng đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định, loại đất sẽ được xác định dựa trên quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ tư, nếu người sử dụng đất không có giấy phép trong ba trường hợp trên, loại đất sẽ được xác định như sau:
- Người sử dụng đất có tình trạng sử dụng ổn định, không bị chiếm dụng, chuyển mục đích trái pháp luật sẽ được xác định theo hiện trạng sử dụng đất;
- Trong trường hợp người sử dụng đất lấn, chiếm hoặc chuyển mục đích sử dụng trái pháp luật, loại đất sẽ được xác định theo nguồn gốc và quá trình quản lý, sử dụng đất.
Thứ năm, việc xác định loại đất dựa trên quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch định cư nông thôn và quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước phê duyệt. Mọi chuyển mục đích sử dụng đất cần được sự chấp thuận hoặc cho phép từ nhà nước;
Trong trường hợp thửa đất có nhiều mục đích sử dụng, việc xác định loại đất sẽ được thực hiện theo các quy định sau:
- Xác định loại đất cho từng thửa đất, nếu thửa đất đó có thể được xác định ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng và các thửa đất có thể phân chia;
- Nếu không thể xác định được thửa đất ban đầu làm ranh giới giữa các mục đích sử dụng, loại đất sẽ được xác định theo loại đất có giá cao nhất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
Đặc biệt, đối với các chung cư hỗn hợp, trong đó một phần diện tích của chung cư được sử dụng làm văn phòng, thương mại, dịch vụ, phần diện tích này sẽ được xác định là đất ở, mặc dù mục đích chính vẫn là xây dựng chung cư.
Như vậy, đây là 6 phương pháp xác định loại đất theo quy định pháp luật hiện hành. Dựa trên các phương pháp nhận biết loại đất nêu trên, bạn có thể đối chiếu với trường hợp của mình để tìm ra câu trả lời chính xác.

Phân loại đất
Theo quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013, các quy định về phân loại đất được quy định cụ thể như sau:
Các loại đất dưới đây được xếp vào nhóm đất nông nghiệp:
- Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất dành cho việc trồng lúa và các loại cây hàng năm khác.
- Đất trồng cây lâu năm.
- Đất rừng sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng.
- Đất nuôi trồng thủy sản.
- Đất làm muối.
- Các loại đất nông nghiệp khác bao gồm đất để xây dựng nhà kính và các công trình nông nghiệp khác, bao gồm cả những hình thức không trực tiếp canh tác trên đất; đất dùng để nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật được phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thử nghiệm; đất ươm cây, đất trồng hoa kiểng.
Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm tất cả các loại đất dưới đây:
- Đất ở bao gồm đất ở nông thôn và đất ở đô thị.
- Đất dùng để xây dựng trụ sở cơ quan.
- Đất phục vụ cho mục đích bảo vệ quốc phòng và an ninh.
- Đất xây dựng công trình phi thương mại như trụ sở cơ quan, công trình văn hóa, xã hội, thể dục thể thao, khoa học, y tế, giáo dục, ngoại giao và các công trình phi thương mại khác.
- Đất phục vụ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm đất cho khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất doanh nghiệp phi nông nghiệp; đất khai thác khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng và đồ gốm.
- Đất công cộng bao gồm đất giao thông (như cảng hàng không, sân bay, cảng nội địa, cảng biển, đường sắt, đường bộ); đất thủy lợi; đất di tích lịch sử, văn hóa; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi giải trí công cộng; đất cho các công trình năng lượng, bưu chính viễn thông; đất thương mại; đất bãi chôn lấp, xử lý chất thải và các công trình công cộng khác.
- Đất phục vụ cho cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
- Đất cho nhà tang lễ, nhà hỏa táng, nghĩa trang, nghĩa địa.
- Đất sông, rạch, suối, ngòi, kênh và mặt nước chuyên dùng.
- Đất phi nông nghiệp khác bao gồm đất làm nhà vệ sinh, lán trại công nhân phục vụ sản xuất; đất kho bãi, đất xây dựng nhà ở để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc và công cụ sản xuất nông nghiệp mà không phục vụ mục đích kinh doanh mà chỉ để công cộng. Đề án không liên quan đến đất ở.
Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa được xác định mục đích sử dụng.

Trên đây là tất cả thông tin liên quan đến ký hiệu đất ĐM, bao gồm các căn cứ để phân loại đất và các loại đất. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn nắm rõ hơn về khái niệm này.
Nếu bạn muốn khám phá thêm thông tin liên quan đến Mytour nhà đất, hãy truy cập ngay vào website Mytour. Trang web luôn được cập nhật với các dự án mới mỗi ngày cùng mức giá hấp dẫn nhất!
Hà Vy Nguyễn