Lá ngón | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Gentianales |
Họ (familia) | Gelsemiaceae |
Chi (genus) | Gelsemium |
Loài (species) | G. elegans |
Danh pháp hai phần | |
Gelsemium elegans (Gardner & Champ.) Benth., 1856 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cây lá ngón, hay còn được biết đến với các tên như cây rút ruột, co ngón, hồ mạn trường, hồ mạn đằng, đoạn trường thảo, hoặc cây xóa nợ (tên khoa học: Gelsemium elegans) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Hoàng đằng (Gelsemiaceae) được phân loại từ năm 1994.
Lịch sử phân loại
Loài cây này lần đầu tiên được mô tả khoa học vào năm 1849 bởi George Gardner và John George Champion dưới tên Medicia elegans và thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae). Tuy nhiên, từ năm 1994, cây được xếp vào họ mới là Hoàng đằng (Gelsemiaceae). Cần lưu ý phân biệt với một loài khác cũng mang tên 'lá ngón' nhưng có thể ăn được ở một số cộng đồng dân tộc thiểu số như Mường So.
Đặc điểm
Là một loại cây leo thường xanh có thể dài đến 12 m, phổ biến ở các khu rừng núi tại Việt Nam, Ấn Độ, Indonesia, Lào, Malaysia, miền bắc Myanmar, bắc Thái Lan, cũng như ở các tỉnh như Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Hải Nam, Hồ Nam, Giang Tây, Vân Nam, Chiết Giang của Trung Quốc và Đài Loan. Cây thường mọc trong các cánh rừng rậm và dày ở độ cao từ 200 đến 2.000 mét. Thân cây có khía, cành non màu xanh lục nhạt không có lông, cành già màu xám nâu nhạt. Lá mọc đối, không lông, có hình trứng hoặc hình trứng mũi mác, đầu nhọn, mép lá nguyên, xanh bóng, dài từ 7–12 cm. Hoa mọc thành xim ở đầu cành hoặc kẽ lá, với năm cánh hoa màu vàng, hình phễu, nở từ tháng 5 đến tháng 11-12. Quả nang, hình thon elíp hoặc hình trứng, dài từ 1-1,4 x 0,6-0,8 cm, nhẵn, màu nâu. Hạt nhỏ cỡ 0,5 cm, hình elíp hoặc hình thận, màu nâu nhạt, có lông ở phần giữa và diềm cánh mỏng xung quanh giúp phát tán theo gió. Cây ưa sáng, thường mọc ở đất trống, bìa rừng, ven đường.
Độc tính
Lá ngón chứa nhiều ancaloit độc hại, với mức độ độc giảm dần từ rễ, lá, hoa, quả đến thân cây. Đã xác định được 17 loại ancaloit từ lá ngón như koumin, gelsenicin, gelsamydin I, gelsemoxonin, 19α-hydroxygelsamydin, trong đó hàm lượng koumin là cao nhất, còn gelsenicin có độc tính cao nhất theo LD50 trên chuột.
Tại Việt Nam và Trung Quốc, cây được xếp vào nhóm bốn loại cây có độc tính cao nhất (thuốc độc bảng A), và có thông tin cho rằng chỉ cần ăn ba lá là có thể gây tử vong.
Ngộ độc
- Vào ngày 12-7-2020, năm người dân ở xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, Hà Giang đã hái rau rừng, trong đó có thể là lá ngón, để chế biến món canh sáng. Sau khi ăn, tất cả đều phải nhập viện cấp cứu.
Tự tử
Lá ngón ở Việt Nam được biết đến với độc tính cao, vì vậy nhiều người, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, đã dùng nó để tự tử. Hầu hết các trường hợp khi được đưa vào bệnh viện sau khi ăn lá ngón đều không qua khỏi, chỉ khoảng 3-5% có khả năng sống sót nhờ vào việc sơ cứu kịp thời và đúng cách.
Triệu chứng ngộ độc
Người bị ngộ độc lá ngón sẽ gặp các triệu chứng như khát nước, đau họng, chóng mặt, hoa mắt, buồn nôn… sau đó có thể xuất hiện mỏi cơ, hạ thân nhiệt, huyết áp thấp, răng cắn chặt, sùi bọt mép, đau bụng dữ dội, tim đập yếu, khó thở, đồng tử giãn và chết nhanh chóng do ngừng thở.
Giải độc
Như với các loại ngộ độc tiêu hóa khác, bước đầu tiên là nhanh chóng loại bỏ chất độc khỏi cơ thể. Tại nhà, có thể cho người bị ngộ độc uống nhiều nước và dùng móc họng, lông gà hoặc các phương pháp khác để kích thích nôn. Sau đó, cần ngay lập tức đưa đến cơ sở y tế để được cấp cứu (thở máy, trợ tim và giải độc).
Một nghiên cứu khác cho thấy, việc giã nát rau má hoặc rau muống lấy nước cốt cho người bị ngộ độc uống có thể giúp giảm độc tính trước khi đưa đến bệnh viện cấp cứu.
Sử dụng y học
Tại Trung Quốc, lá ngón được sử dụng trong điều trị eczema, bệnh trĩ, nhiễm trùng răng, phong (hủi), nhọt ngoài da, và các vấn đề liên quan đến tổn thương và co thắt. Tuy nhiên, do độc tính cao, nó chỉ được áp dụng ngoài da.
Công dụng khác
Lá ngón cũng được dùng làm thuốc nhuộm tóc. Do tính chất độc hại cao, chỉ nên dùng một lượng rất nhỏ và phải đảm bảo để xa tầm tay của trẻ em.
Đọc thêm
- Gelsemium rankinii và Gelsemium sempervirens là hai loài họ hàng gần, có nguồn gốc từ khu vực đông nam Hoa Kỳ.
Ghi chú
Liên kết ngoài
- Thông tin về Gelsemium elegans trên Wikispecies
- Tài liệu về Gelsemium elegans trên Wikimedia Commons
- Ảnh chụp cây đoạn trường thảo với hoa màu vàng
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại | |
---|---|
Gelsemium elegans | |
Medicia elegans |
|