

Lạc đà không bướu | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn
| |
Đã thuần hóa
| |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Mammaliaformes |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Artiodactyla |
Họ: | Camelidae |
Chi: | Lama |
Loài: | L. glama
|
Danh pháp hai phần | |
Lama glama (Linnaeus, 1758) | |
Phạm vi của lạc đà không bướu và lạc đà alpaca | |
Các đồng nghĩa | |
Camelus glama Linnaeus, 1758 |
Lạc đà không bướu hay còn được biết đến với tên gọi đà mã (danh pháp hai phần: Lama glama) là một loài động vật thuộc họ Camelidae sống ở Nam Mỹ. Loài này từ lâu đã được người dân vùng núi Andes nuôi để sử dụng thịt và sức kéo.
Con lạc đà không bướu trưởng thành có chiều cao từ 1,7 đến 1,8 mét và nặng từ 130 đến 200 kilôgam. Lạc đà không bướu con (hay còn gọi là cria) khi mới sinh có thể nặng từ 9 đến 14 kilôgam. Chúng có tuổi thọ từ 20 đến 30 năm và thường sống thành bầy. Lông của lạc đà không bướu mềm mại và không chứa lanolin. Đặc biệt, chúng cũng là loài động vật thông minh và có khả năng học hỏi sau vài lần quan sát.
Cụm từ gốc llama (trước đây là 'lama' hoặc 'glama') được đặt theo cách gọi bản xứ từ người Peru.
Lạc đà không bướu có nguồn gốc từ các vùng đồng bằng trung tâm Bắc Mỹ cách đây khoảng 40 triệu năm. Chúng di cư đến Nam Mỹ từ 3 triệu năm trước. Trước khi kỷ băng hà kết thúc, các loài thuộc họ Camelidae đã tuyệt chủng ở Bắc Mỹ khoảng từ 10.000 đến 12.000 năm trước. Hiện nay, có hơn 7 triệu con lạc đà và alpaca ở Nam Mỹ, và số lượng lạc đà và alpaca nhập khẩu vào Hoa Kỳ và Canada đã vượt quá 158.000 con lạc đà và 100.000 con alpaca từ năm 2007.





Họ Lạc đà |
---|
Sợi |
---|


Thịt |
---|
Tiêu đề chuẩn |
|
---|