1. Phép lai phân tích là gì?
Phép lai phân tích là phương pháp lai giữa một cơ thể có đặc điểm trội cần xác định kiểu gen và một cơ thể có đặc điểm lặn.
2. Kết quả của phép lai phân tích
- Nếu kết quả phép lai cho thấy tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp (AA), thì cá thể đó là đồng tính.
- Nếu phép lai cho thấy tính trạng trội có kiểu gen dị hợp (Aa), thì kết quả là phân tính.
→ Mỗi phép lai được thực hiện gọi là phép lai phân tích.
Thông thường, khi xét kiểu gen của một cơ thể, người ta thường chỉ chú ý đến một số cặp gen liên quan đến tính trạng quan tâm: kiểu gen  quy định hoa tím, kiểu gen â quy định hoa trắng. Kiểu gen chứa hai gen giống nhau gọi là thể đồng hợp, ví dụ: AA - thể đồng hợp trội, aa - thể đồng hợp lặn. Kiểu gen chứa hai gen khác nhau gọi là thể dị hợp (Aa). Trong thí nghiệm của Menden, tính trạng trội hoa tím ở F2 là do hai kiểu gen AA và Aa cùng biểu hiện.
3. Mục đích của phép lai phân tích là xác định
- Để tìm hiểu kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội.
- Xác định xem kiểu gen của sinh vật mang tính trạng trội là đồng hợp tử (thuần chủng) hay dị hợp tử (không thuần chủng).
- Xác định liệu tính trạng do một cặp gen alen quy định hay do nhiều cặp gen tương đồng tương tác với nhau quy định.
4. Tầm quan trọng của mối quan hệ trội - lặn
- Mối quan hệ trội - lặn là hiện tượng thường gặp trong nhiều tính trạng của thực vật, động vật và con người.
Ví dụ: Ở cà chua, tính trạng quả đỏ, nhẵn và thân cao là trội, trong khi quả vàng, nhiều lông và lùn là tính trạng lặn.
Ở lợn guinea, tính trạng lông đen và ngắn là trội, còn lông trắng và dài là lặn.
- Thông thường, tính trạng trội được coi là tốt hơn, còn tính trạng lặn thường kém hơn. Một mục tiêu trong chọn giống là xác định các tính trạng trội và tập trung các gen trội vào một kiểu gen để tạo ra giống cây có giá trị thương phẩm cao.
- Phép lai phân tích được dùng để xác định mối quan hệ trội - lặn.
Ví dụ:
P: AA x aa
F (ngày đầu tiên): Aa
F (ngày đầu tiên) x F (ngày đầu tiên): Aa x Aa
F2 có tỷ lệ kiểu gen là: 1 AA : 2 Aa : 1 aa
→ Tỷ lệ kiểu hình là: 3 trội : 1 lặn
* Tầm quan trọng của mối quan hệ trội - lặn trong sản xuất giống
- Trong chọn giống, để đáp ứng nhu cầu, cần xác định các tính trạng mong muốn và tập trung nhiều gen giá trị vào một kiểu gen, tạo ra giống có chất lượng cao, dựa vào mối quan hệ trội - lặn. Mục tiêu là tập trung các gen quý vào một kiểu gen để tạo giống có giá trị cao.
- Trong sản xuất, việc kiểm tra độ thuần chủng của giống là cần thiết để tránh tình trạng phân li tính trạng, nơi các tính trạng kém có thể ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất của vật nuôi và cây trồng.
5. Tính trạng trội không hoàn toàn
Trội không hoàn toàn xảy ra khi kiểu hình F1 thể hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ, và trong F2 có tỷ lệ kiểu hình là 1 : 2 : 1.
Biểu đồ kết hợp:
6. Sự khác biệt giữa trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn
Đặc điểm | Trội hoàn toàn | Trội không hoàn toàn |
Kiểu hình ở F1 | Tính trạng trội | Tính trạng trung gian |
Tỷ lệ kiểu hình ở F2 | 3 trội : 1 lăn
| 1 trội : 2 trung gian : 1 lặn |
Phép lai phân tích được dùng trong trường hợp | Được dùng ( vì tính trạng trội có hai kiểu gen quy định ) | Không được dùng ( vì tính trạng trội do một kiểu gen quy định ) |
7. Ví dụ minh họa
Bài toán: Trong đậu Hà Lan, tính trạng thân cao và hạt vàng là trội hoàn toàn so với thân thấp và hạt xanh. Hai cặp tính trạng chiều cao và màu sắc hạt di truyền độc lập với nhau. Hãy lập sơ đồ lai cho các phép lai sau:
a, Cây thân cao, hạt xanh giao phấn với cây thân thấp, hạt vàng.
b, Cây thân cao, hạt vàng giao phấn với cây thân thấp, hạt xanh.
Giải:
Theo đề bài, quy ước gen như sau:
A: thân cao; a: thân thấp
B: hạt vàng; b: hạt xanh
a, Cây cao với hạt xanh kết hợp với cây thân thấp và hạt vàng.
- Sơ đồ lai 1:
P: AAbb x aaBB
G: Ab x aB
F1: AaBb
→ Tất cả đều có thân cao và hạt vàng
- Sơ đồ lai 2:
P: Aabb x aaBB
G: Ab, ab x aB
F1: AaBb : aaBb
→ Tỉ lệ kiểu gen: 1 AaBb : 1 aaBb
→ Tỉ lệ kiểu hình: 1 thân cao, hạt vàng : 1 thân thấp, hạt vàng
- Sơ đồ lai 3:
P: AAbb x aaBb
G: Ab x aB, ab
F1: Aabb : AaBb
→ Tỉ lệ kiểu gen: 1 Aabb : 1 aaBb
→ Tỉ lệ kiểu hình: 1 thân cao, hạt xanh : 1 thân cao, hạt vàng
- Sơ đồ lai 4:
P: Aabb x aaBb
G: Ab, ab x aB, ab
F1: AaBb : Aabb : aaBb : aabb
→ Tỉ lệ kiểu gen: 1 AaBb : 1 Aabb : 1 aaBb : 1 aabb
→ Hình dáng: 1 thân cao, hạt vàng; 1 thân cao, hạt xanh; 1 thân thấp, hạt vàng; 1 thân thấp, hạt xanh.
b, Cây thân cao, hạt vàng giao phấn với cây thân thấp, hạt xanh
- Sơ đồ lai 1:
P: AABB x aabb
G: AB x ab
F1: AaBb
→ Tất cả đều có thân cao và hạt màu vàng
- Sơ đồ lai 2:
P: AaBB x aabb
G: AB, aB x ab
F1: AaBb : aaBb
→ Kiểu gen: 1 AaBb : 1 aaBb
→ Kiểu hình: 1 thân cao, hạt vàng : 1 thân thấp, hạt vàng
- Sơ đồ lai 3:
P: AABb x aabb
G: AB, Ab x ab
F1: AaBb : Aabb
→ Kiểu gen: 1 AaBb : 1 Aabb
→ Kiểu hình: 1 thân cao, hạt vàng : 1 thân cao, hạt xanh
- Sơ đồ lai 4:
P: AaBb x aabb
G: AB, Ab, aB, ab x ab
F1: AaBb : Aabb : aaBb : aabb
→ Kiểu gen: 1 AaBb : 1 Aabb : 1 aaBb : 1 aabb
→ Kiểu hình: 1 thân cao, hạt vàng; 1 thân cao, hạt xanh; 1 thân thấp, hạt vàng; 1 thân thấp, hạt xanh
8. Bài tập ứng dụng
Câu 1: Menden thực hiện lai phân tích bằng cách
A. lai giữa hai cơ thể có kiểu hình trội với nhau
B. lai giữa các cơ thể thuần chủng khác nhau bởi một cặp tính trạng đối lập
C. lai giữa cơ thể đồng hợp với cá thể mang kiểu hình lặn
D. lai giữa cơ thể mang kiểu hình trội chưa rõ kiểu gen với cơ thể mang kiểu hình lặn
Câu 2: Phép lai.... là phép lai dùng để kiểm tra ..... của một cơ thể mang tính trội xem có phải là thuần chủng hay không. Phương pháp thực hiện là lai cơ thể mang tính trạng trội cần kiểm tra với cơ thể mang ....
A. một cặp tính trạng, kiểu hình, kiểu gen không thuần chủng
B. phân tích, kiểu gen, tính trạng lặn
C. hai cặp tính trạng, các cặp tính trạng, kiểu gen thuần chủng
D. một cặp gen hoặc hai cặp tính trạng, nhân tố di truyền, tính trạng lặn và tính trạng trội
Câu 3: Lai phân tích là phép lai:
A. thay đổi vai trò của các cơ thể trong quá trình lai để phân tích ảnh hưởng của bố mẹ trong việc di truyền các tính trạng
B. lai giữa một cá thể mang kiểu gen đồng hợp trội và một cá thể mang kiểu gen đồng hợp lặn
C. lai giữa một cá thể mang kiểu gen dị hợp và một cá thể mang kiểu gen đồng hợp lặn
D. lai giữa một cá thể có tính trạng trội với một cá thể có tính trạng lặn để kiểm tra kiểu gen
Câu 4: Phép lai nào sau đây xuất hiện trong phép lai phân tích?
I. Aa x aa ; II. Aa x Aa ; III. AA x aa ; IV. AA x Aa ; V. aa x aa
A. I, III, V
B. I, III
C. II, III
D. I, V
Câu 5: Khi thực hiện phép lai phân tích với cơ thể mang tính trạng trội thuần chủng, kết quả về kiểu hình ở con lai phân tích sẽ là:
A. chỉ xuất hiện một kiểu hình
B. có hai kiểu hình khác nhau
C. xuất hiện 3 kiểu hình
D. xuất hiện 4 kiểu hình
Trên đây là bài viết từ Mytour về phép lai phân tích và mục đích của nó. Hy vọng bài viết sẽ mang lại giá trị cho bạn đọc. Xin cảm ơn!