Kẻ vào vở hai cột A, B theo mẫu dưới đây, sau đó kết nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm phù hợp được mô tả rõ ở cột B; giải thích lý do bạn chọn các kết nối giữa hai cột A và B
1
Câu hỏi 1 (trang 141, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Kẻ vào vở hai cột A, B theo mẫu dưới đây, sau đó kết nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm phù hợp được mô tả rõ ở cột B; giải thích lý do bạn chọn các kết nối giữa hai cột A và B
Cách giải:
Dựa vào các thể loại đã học trong học kỳ I, áp dụng để kết nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm được mô tả rõ ở cột B.
Giải thích chi tiết:
- Tùy bút/ tản văn - thường được phát triển theo một nguồn cảm hứng chủ đạo, một tư duy, chủ đề cụ thể; ngôn ngữ giàu hình ảnh, phong phú về thơ, suy nghĩ, lập luận……
- Văn bản luận - sử dụng các bằng chứng phù hợp, cụ thể, đặc trưng, có thể xác minh để làm rõ lý lẽ.
- Truyện thơ dân gian - dạng thơ kể về các câu chuyện của nhân dân, xuất hiện từ thế kỉ XVII, phát triển mạnh mẽ từ nửa sau của thế kỉ XVIII đến nửa đầu của thế kỉ XIX.
- Truyện thơ dân gian - không có cốt truyện, nổi tiếng với tinh thần trữ tình và nhạc.
- Truyện thơ Nôm - có cốt truyện, cấu trúc đơn giản, kết hợp giữa việc kể chuyện và tinh thần trữ tình, phản ánh cuộc sống và khát vọng của nhân dân về tình yêu, tự do, hạnh phúc và công bằng - thường thấy trong các tác phẩm thế kỉ XVII
- Truyện thơ Nôm - có cốt truyện đơn giản; nhân vật có nhiệm vụ tạo ra thế giới và con người.
- Văn bản tổng hợp thông tin - sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, đa dạng hình thức trình bày (chữ viết, hình ảnh/sơ đồ/ bảng biểu,...), đa dạng phương pháp diễn đạt (thuyết minh, miêu tả, kể chuyện, biểu cảm, luận điểm,...)
- Trong văn bản bi kịch, nhân vật chính thường mang trong mình phẩm chất tốt đẹp, với khát vọng vượt lên trên số phận và đương đầu với thử thách, song cũng không tránh khỏi những sai lầm và nhược điểm trong hành động hoặc trong cách đánh giá.
2
Câu 2 (trang 141, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Hãy tóm tắt hai trong số các văn bản đã đọc ở học kì I, trong đó có:
- Một văn bản truyện thơ.
- Một văn bản bi kịch.
Phương pháp giải:
Chọn ra hai văn bản đã đọc ở học kì I thuộc thể loại văn bản truyện thơ và văn bản bi kịch và tóm tắt hai văn bản đó.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt văn bản truyện thơ: Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu
Đoạn trích “Thị Kính nuôi con Thị Mầu” thể hiện cái nhìn đa chiều, phê phán thói bất công với người phụ nữ trong xã hội phong kiến, điển hình ở nhân vật Thị Kính. Thị Kính là người con gái xinh đẹp, giỏi giang nhưng xuất thân trong gia đình nghèo khó nên chỉ biết nhún nhường sống trong nhà chồng Thiện Sĩ - con của phú ông. Vì hiểu nhầm không đáng có mà Thị Kính định quyên sinh, nhưng nghĩ cha mẹ ở nhà không ai chăm sóc, Thị Kính quyết cạo đầu đi tu, giải làm chú tiểu, đổi tên thành Kính Tâm. Bấy giờ trong làng có nàng Thị Mầu lẳng lơ đem lòng mến chú tiểu Kính Tâm nhưng nhận lại được sự thờ ơ nên nàng ta đem lòng sinh ghét. Vì bản tính phóng khoáng quá mức, ngàn ta lỡ có chửa với đầy tớ, vì nỗi bực trong lòng, nàng bèn đổ vỏ cho Kính Tâm. Đường đường là nhà sư trân chính, nhận đứa trẻ nuôi nấng thì chẳng rằng là thú nhận nỗi oan ức này, nhưng bỏ rơi một sinh mệnh cũng “chẳng đành”, nên Kính Tâm nhận về nuôi dưỡng mặc cho lời đàm tiếu, dị nghị thì “ phúc vẫn là làm phúc”. Quả thật quá đỗi xót thương cho phận người con gái đã bị dồn nén đến đường cùng nhưng vẫn chọn hi sinh vì người khác. Chính tấm lòng từ bi đó đã cảm hóa được người thầy của Kính Tâm. Kinh Tâm hết mực yêu thương con đứa con “khác máu” đó như “giọt máu tình thâm”. Chịu cảnh “mẹ vò nuôi con nhện” nhưng Kính Tâm vẫn cầu mong cho con lớn lên được trưởng thành, cơ đồ sáng lạng. Qua đoạn trích, ta thấy được giá trị nhân đạo sâu sắc mà tác giả muốn gửi gắm rằng dù có là ai, có khốn khó đến nhường nào, thì cái tấm lòng từ bi sẽ quật ngã được cảnh ngộ đó.
Tóm tắt văn bản bi kịch: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài là một bi kịch về khát vọng nghệ thuật cao đẹp mâu thuẫn với thực tế lợi ích nhân dân. Vũ Như Tô là một kiến trúc sư thiên tài, vì tài năng như thế nên tên hôn quân Lê Tương Dực không buông tha ông khi hắn có kế hoạch xây dựng một nơi hưởng lạc đầy xa hoa như Cửu Trùng Đài. Ở hồi (I), Vũ Như Tô biết và rất hiểu nỗi lòng nhân dân khốn khó, ông không chấp nhận xây dựng một công trình tốn kém đầu tư vào sự hưởng lạc bê tha của vua quan, Vũ Như Tô kiên quyết từ chối xây đài và còn chửi mắng tên hôn quân.
Ở hồi (II, III, IV), cung nữ Đan Thiềm thuyết phục Vũ Như Tô chấp nhận yêu cầu của tên hôn quân, coi việc xây đài là một việc vĩ đại, cho dân ta nghìn thu còn hãnh diện. Bị khuất phục trước lời khuyên của Đan Thiềm, Vũ Như Tô chấp nhận xây Cửu Trùng Đài, ông xây nó vì khát vọng nghệ thuật to lớn trong ông, ông dồn hết tâm trí xây toà đài sao cho thật hùng vĩ.
Nhưng ông không thức tỉnh được rằng, ông đã vô tình gây nên cảnh thuế nặng khốn khó đời sống nhân dân, thợ giỏi thì bị tróc nã, người nào chống đối thì càng khốn khó. Bị bức ép đến đường cùng, nhiều thợ chết vì tai nạn, thuế nặng dân không đóng được, họ trở nên thù oán đất nước, thù oán người cầm đầu, thù oán cả người vẽ nên bản thảo xây dựng chốn xa hoa cho vua.
Đến chương V, tình hình ấy dẫn đến cao trào kịch và cái kết khó trả lời. Quận công Trịnh Duy Sản – thành phần tạo phản lợi dụng tình hình để dấy binh, lôi kéo thợ và dân làm phản, giết hôn quân, giết kiến trúc sư, đốt Cửu Trùng Đài.
3
Câu 3 (trang 141, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu một văn bản theo các thể loại dưới dây (có thể tóm tắt dưới hình thức lập bảng):
- Tùy bút, tản văn.
- Truyện thơ
- Bi kịch
Phương pháp giải:
Vận dụng hiểu biết và các kiến thức về từng thể loại, đưa ra những lưu ý khi đọc hiểu một văn bản theo các thể loại mà đề bài đưa ra.
Lời giải chi tiết:
Thể loại |
Những lưu ý khi đọc hiểu văn bản |
Tùy bút, tản văn |
- Chú ý tới chất trữ tình được thể hiện trong văn bản tản văn, tùy bút. Vì chất trữ tình chính là yếu tố thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của người viết trước các hiện tượng và vấn đề đời sống.
|
Truyện thơ |
- Chú ý tới cốt truyện, nhân vật chính và ngôn ngữ được sử dụng trong truyện thơ → khai thác được đề tài, các chi tiết tiêu biểu,... của văn bản. Từ đó đúc kết được tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc.
|
Bi kịch |
- Xung đột bi kịch và nhân vật bi kịch, hiệu ứng thanh lọc của bi kịch chính là điểm nổi bật trong văn bản. Khi người đọc/ người xem khai thác được những yếu tố trên sẽ phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc/ người xem. |
4
Câu 4 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Nêu một số điểm tương đồng, khác biệt về cách miêu tả, thể hiện nhân vật Thị Kính trong hai văn bản Thị Mầu lên chùa (trích chèo cổ Quan Âm Thị Kính, sách Ngữ Văn 10, tập một) và Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu (trích truyện thơ Nôm Quan Âm Thị kính, sách Ngữ văn 11, tập một)
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung hai văn bản Thị Mầu lên chùa (trích chèo cổ Quan Âm Thị Kính, sách Ngữ Văn 10, tập một) và Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu (trích truyện thơ Nôm Quan Âm Thị kính, sách Ngữ văn 11, tập một). Từ đó tìm ra những chỉ tiết thể hiện sự tương đồng, khác biệt về cảnh miêu tả, thể hiện nhân vật Thị Kính.
Lời giải chi tiết:
So sánh |
Thị Mầu lên chùa (trích chèo cổ Quan Âm Thị Kính, sách Ngữ Văn 10, tập một) |
Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu (trích truyện thơ Nôm Quan m Thị kính, sách Ngữ văn 11, tập một) |
Sự tương đồng |
- Xây dựng tình huống truyện xoay quanh nhân vật Thị Mầu để làm nổi bật lên nhân vật Thị Kính. - Sử dụng ngôn ngữ mang đậm tính văn học dân gian. |
|
Sự khác biệt |
- Thông qua những hành động Thị Mầu để làm nổi bật lên hình ảnh Thị Kính → Làm nổi bật sự trái ngược giữa hai nhân vật, từ đó làm nổi bật lên hình tượng Thị Kính. |
- Khắc họa hình tượng Thị Kính thông qua chính những hành động, vẻ đẹp phẩm chất nhân cách của nhân vật Thị Kính. |
5
Câu 5 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Nêu và phân tích một đặc điểm chung nổi bật của nhân vật bi kịch thể hiện qua hai nhân vật Vũ Như Tô và Hăm-lét trong các văn bản đã học ( trích Vũ Như Tô và Hăm-lét, sách Ngữ văn 11, tập một).
Phương pháp giải:
Dựa vào những câu văn, những chi tiết nổi bật trong hai văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài và Sống hay không sống - đó là vấn đề, từ đó đưa ra những nhận xét chung về đặc điểm nổi bật của nhân vật bi kịch thể hai qua hai nhân vật Vũ Như Tô và Hăm-lét.
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm chung nổi bật của nhân vật bi kịch thể hiện qua hai nhân vật Vũ Như Tô và Hăm-lét trong các văn bản đã học:
- Nhân vật bi kịch được tác giả đưa vào tình huống, hoàn cảnh khó khăn nhưng không từ bỏ mà chống lại thế ác, đại diện cho cái thiện đấu tranh với cái ác.
- Nhân vật bi kịch đều được tác giả khắc họa là người sống có lí tưởng, luôn theo đuổi và hết mình vì lý tưởng, làm mọi thứ để bảo vệ lý tưởng của bản thân.
- Trước những hoàn cảnh khó khăn, thử thách được tạo ra bởi người viết; nhân vật bi kịch sẵn sàng đương đầu, không chịu khuất phục trước cái ác, trước kẻ thù của mình.
6
Câu 6 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Nêu ít nhất hai điểm tương đồng, một điểm khác biệt về đặc điểm thể loại giữa tùy bút và tản văn (minh họa bằng dẫn chứng lấy từ tác phẩm đã học, đã đọc).
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức cá nhân và tài liệu tham khảo, đưa ra các điểm tương đồng và khác biệt về đặc điểm thể loại giữa tùy bút và tản văn, minh họa bằng ví dụ từ các tác phẩm đã học.
Lời giải chi tiết:
- Điểm chung giữa tùy bút và tản văn:
+ Cả hai thuộc thể loại văn xuôi tự sự, trữ tình.
+ Cả hai đều mang tính chất hư cấu.
+ Được viết dựa trên cảm xúc thật của người viết khi trải qua những trải nghiệm hoặc quan sát.
- Điểm khác biệt giữa tùy bút và tản văn:
+ Tản văn có phạm vi đề tài rộng hơn, bao quát hơn so với tùy bút.
+ Trong tản văn, không nhất thiết phải có tình tiết hay nhân vật để khắc họa, tập trung vào việc miêu tả các hiện tượng, suy nghĩ, mong muốn, cảm xúc của tác giả về cuộc sống.
+ Tùy bút là một dạng con của tản văn, thể hiện tính cá nhân, phóng túng của tác giả. Tùy bút nhấn mạnh vào việc bộc lộ cảm xúc, phong cách, quan điểm riêng của người viết, tạo nên dấu ấn đặc trưng của tác phẩm.
Ví dụ:
- Trong bài “Trăng sáng trên đầm sen”, việc sử dụng văn xuôi ngắn gọn, trữ tình và thể hiện cảm xúc của tác giả với hiện tượng đời sống thường nhật là một minh chứng cho thể loại tản văn.
- Trong bài “Ai đã đặt tên cho dòng sông”, việc miêu tả thông qua hình ảnh và sự việc mà tác giả quan sát chứng kiến, cũng thể hiện cảm xúc cá nhân của tác giả đối với hiện tượng đời sống thường nhật, là một ví dụ cho thể loại tùy bút.
7
Câu 7 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Chỉ ra một số điểm khác biệt trong cách đọc hiểu một văn bản thông tin tổng hợp và đọc hiểu một văn bản nghị luận.
Phương pháp giải:
Dựa vào hiểu biết cá nhân và tài liệu tham khảo về văn bản thông tin tổng hợp và văn bản nghị luận, chỉ ra các điểm khác biệt trong cách đọc hiểu.
Lời giải chi tiết:
Điểm khác biệt trong cách đọc hiểu giữa một văn bản thông tin tổng hợp và một văn bản nghị luận:
- Văn bản thông tin: Tập trung vào thông tin hơn → Ít luận điểm hơn so với văn bản nghị luận. Văn bản thông tin thường giới thiệu các quy tắc, luật lệ của một hoạt động hoặc trò chơi, đồng thời khám phá các nét đẹp văn hóa hoặc các hoạt động truyền thống nổi tiếng.
- Văn bản nghị luận: Chứa nhiều luận điểm, luận cứ, lý lẽ, dẫn chứng. Văn bản nghị luận trong văn học tập trung vào phân tích các tác phẩm văn học (tác giả, tác phẩm…) và đặc điểm nhân vật trong các văn bản đã học. Nghị luận xã hội thường bàn luận về các quan điểm, tư tưởng.
8
Câu 8 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Thế nào là các phương tiện phi ngôn ngữ? Việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ trong một văn bản thông tin tổng hợp có tác dụng như thế nào? Minh họa bằng một số dẫn chứng lấy từ các văn bản đã học.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức cá nhân và tài liệu tham khảo về các phương tiện phi ngôn ngữ, chỉ ra tác dụng của việc sử dụng phương tiện này trong một văn bản thông tin tổng hợp. Đồng thời minh họa bằng các ví dụ cụ thể.
Lời giải chi tiết:
- Phương tiện phi ngôn ngữ là những phương tiện hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ… hỗ trợ trong việc truyền tải quan điểm, ý tưởng.
- Việc sử dụng phương tiện này trong một văn bản thông tin tổng hợp có tác dụng: Cụ thể hóa nội dung thuyết minh, tăng tính sinh động, thu hút người đọc người nghe.
- Dẫn chứng: Trong bài “Sơn Đoòng - Thế giới chỉ có một”, việc sử dụng hình ảnh minh họa giúp tăng tính xác thực và thu hút người đọc đến với nội dung.
→ Nhờ vào các phương tiện này, bản thuyết minh trở nên sinh động hơn, thu hút người đọc và giúp họ dễ dàng hiểu và hình dung nội dung hơn.
9
Câu 9 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt trong cách sử dụng hình ảnh minh họa (và các phương tiện phi ngôn ngữ khác, nếu có) ở hai văn bản sau:
- Đồ gốm gia dụng của người Việt ( theo Phan Cẩm Thương)
- Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI ( Đỗ Thị Ngọc Quyên, Nguyễn Đức Dũng)
Phương pháp giải:
Dựa vào những câu văn, những chi tiết nổi bật trong hai văn bản Đồ gốm gia dụng của người Việt và Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI , chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt trong cách sử dụng hình ảnh minh họa (và các phương tiện phi ngôn ngữ khác, nếu có)
Lời giải chi tiết:
So sánh |
Đồ gốm gia dụng của người Việt |
Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI |
Sự tương đồng |
Hai văn bản đều sử dụng hình ảnh minh họa để giúp nội dung văn bản trở nên rõ ràng, dễ hiểu hơn |
|
Sự khác biệt |
Hình ảnh minh họa xuyên suốt toàn văn bản → Các ý tưởng và thông tin sinh động, hấp dẫn, người đọc dễ hình dung về các đồ gia dụng gốm hơn
|
Hình ảnh minh họa xuất hiện khi văn bản cần minh họa bằng sơ đồ. Hình ảnh chỉ xuất hiện ở một đoạn cụ thể chứ không xuyên suốt toàn bài nhưng vẫn biểu đạt được nội dung tác giả muốn truyền tải
|
10
Câu 10 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Lập bảng tổng hợp những điểm đáng ghi nhớ về yêu cầu khi viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
Phương pháp giải:
Bằng những hiểu biết của cá nhân và dựa vào tài liệu tham khảo về văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận, từ đó tổng hợp những điểm đáng ghi nhớ về yêu cầu khi viết.
Lời giải chi tiết:
Mở đầu |
Xác định và nêu được đúng đối tượng đề bài yêu cầu |
Nội dung |
- Miêu tả bao quát đối tượng - Miêu tả cụ thể từng phương diện của đối tượng theo trình tự hợp lý - Giới thiệu được một số nổi bật của đối tượng - Chỉ ra vai trò, ý nghĩa, giá trị của đối tượng
|
Cách trình bày và diễn đạt |
- Các câu văn, đoạn văn cần có sự liên kết với nhau. - Nội dung viết mạch lạc, rõ ràng, ngắn gọn, súc tích, dễ tiếp cận người đọc. - Lồng ghép yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận để làm tăng hiệu quả thuyết minh - Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ để làm cho bài viết cụ thể, sinh động, người đọc dễ hình dung về đối tượng thuyết minh - Không sử dụng những thuật ngữ chuyên ngành, những từ ngữ địa phương, không sai chính tả, lỗi dùng từ,...
|
Kết thúc |
Tổng kết lại vấn đề, đánh giá chung và nêu cảm nhận về đối tượng. |
11
Câu 11 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Lập bảng so sánh và chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt về yêu cầu đối với kiểu bài khi viết:
- Văn bản thuyết minh về một đối tượng hoặc quy trình hoạt động có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội.
- Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội và văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội
- Văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) và văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học)
Phương pháp giải:
Bằng những hiểu biết của cá nhân và dựa vào tài liệu tham khảo về văn bản thuyết minh, báo cáo nghiên cứu, văn bản nghị luận, từ đó lập bảng so sánh, chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt về yêu cầu khi viết của từng thể loại.
Lời giải chi tiết:
Văn bản thuyết minh về một đối tượng hoặc quy trình hoạt động có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội.
|
Văn bản thuyết minh về một đối tượng hoặc quy trình hoạt động có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận |
Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội |
Điểm tương đồng |
Đều phải giới thiệu được đối tượng, vấn đề và dùng ngôn ngữ chính xác, sử dụng hợp lí hiệu quả các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và diễn đạt rõ ràng, trong sáng, khách quan. |
|
Điểm khác biệt |
- Miêu tả đối tượng/quy trình và trình bày phương diện của đối tượng/quy trình. - Tập trung giới thiệu một vài điểm đặc sắc và làm rõ vai trò, giá trị, ý nghĩa của đối tượng, quy trình.
|
- Tóm tắt nội dung và có từ khóa, cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu và tài liệu tham khảo. - Các đề mục được trình bày dựa trên quá trình nghiên cứu và nêu được lý do chọn đề tài, nhiệm vụ, mục đích và phạm vi nghiên cứu
|
Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội và văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội
|
Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội |
Văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội |
Điểm tương đồng |
Đều phải giới thiệu được đối tượng, vấn đề và dùng ngôn ngữ chính xác, sử dụng hợp lí hiệu quả các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và diễn đạt rõ ràng, trong sáng, khách quan. |
|
Điểm khác biệt |
- Giải thích vấn đề cần bàn luận và trình bày được hệ thống luận điểm quan điểm của người viết. - Lập luận đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng đầy đủ, khách quan, chính xác để làm rõ những luận điểm đã nêu. - Đưa ra một số ý kiến trái chiều và làm rõ những ý kiến → Làm nổi bật hơn sự đúng đắn của những luận điểm đã đưa ra.
|
- Tóm tắt nội dung và có từ khóa, cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu và tài liệu tham khảo. - Các đề mục được trình bày dựa trên quá trình nghiên cứu và nêu được lý do chọn đề tài, nhiệm vụ, mục đích và phạm vi nghiên cứu
|
Văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) và văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học)
|
Văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) |
Văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học) |
Điểm tương đồng |
Đều phải giới thiệu được đối tượng, vấn đề và dùng ngôn ngữ chính xác, sử dụng hợp lí hiệu quả các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và diễn đạt rõ ràng, trong sáng, khách quan. |
|
Điểm khác biệt |
- Tóm tắt nội dung của tác phẩm và phân tích, đánh giá được các giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. - Bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bản thân và ý nghĩa của tác phẩm đối với chính bản thân và mọi người.
|
- Triển khai được ít nhất hai luận điểm và thể hiện được thành công và hạn chế về cách xây dựng hành động, nhân vật, xung đột kịch và thành công, hạn chế về ngôn ngữ kịch. |
12
Câu 12 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Lập bảng tổng hợp về các tri thức tiếng Việt cần ghi nhớ đã học ở học kì I
Phương pháp giải:
Thông qua hệ thống kiến thức về các tri thức Tiếng Việt đã được học ở học kì I, tổng hợp và lập bảng.
Lời giải chi tiết:
Tri thức tiếng Việt cần ghi nhớ |
Nội dung |
Giải thích nghĩa của từ |
- Phân tích nội dung nghĩa của từ và nếu cần có thể nêu phạm vi sử dụng, khả năng kết hợp của từ - Dùng một hoặc một số từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích - Đối với từ ghép có thể giải thích nghĩa của từ bằng cách giải thích từng thành tố cấu tạo nên từ.
|
Cách trình bày ý tưởng và thông tin, dữ liệu |
Ý tưởng và thông tin, dữ liệu trong văn bản có thể trình bày theo các cách như: ý chính và nội dung chi tiết, trật tự thời gian, cấu trúc nguyên nhân –kết quả, cấu trúc so sánh, đối chiếu, cấu trúc vấn đề, cách giải quyết |
13
Câu 13 (trang 142, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Viết đoạn văn (khoảng ba trăm chữ) bàn về một trong hai nội dung:
- Từ nỗi oan của nhân vật Thị Kính trong văn học nghĩ về sự cần thiết và tầm quan trọng của sự minh oan.
- Từ cuộc đấu tranh cho lẽ sống của các nhân vật bi kịch như Vũ Như Tô ( kịch Vũ Như Tô), Hăm-lét (kịch Hăm-lét) nghĩ về việc theo đuổi mục đích, lí tưởng sống của thanh niên ngày nay.
Phương pháp giải:
Sử dụng kĩ năng viết đoạn văn của mình kết hợp nội dung các văn bản được nêu ở đề bài, thực hành viết đoạn bàn về một trong hai nội dung đề đưa ra.
Lời giải chi tiết:
Từ cuộc đấu tranh cho lẽ sống của hai nhân vật bi kịch như Vũ Như Tô ( kịch Vũ Như Tô), Hăm-lét (kịch Hăm-lét), ta mới thực sự thấm thía về việc theo đuổi mục đích, lí tưởng sống. Đặt trong hoàn cảnh ngày này, việc theo đuổi mục đích, lí tưởng sống của thanh niên ngày này lại càng cần được chú trọng, phát triển. Vậy lí tưởng sống của thanh niên ngày nay là gì? Mỗi thanh niên sẽ có quan niệm riêng của mình về lý tưởng, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh, trình độ, lý tưởng đó phù hợp với xu thế chung của đại đa số thanh niên, và mang lại lợi ích cho dân tộc đó mới thật sự là lý tưởng. Lí tưởng sống là cái đích của cuộc sống của thanh niên mà mỗi người khát khao muốn đạt được. Trong công cuộc đổi mới của đất nước, nhất là thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, thanh niên chính là nguồn nhân lực chất lượng cao nhanh chóng nắm bắt khoa học công nghệ hiện đại ở mọi lĩnh vực để phát triển đất nước. Thanh niên Việt Nam đã thể hiện rất nhiều ưu điểm như thông minh, cần cù, chịu khó, ham học hỏi, tiếp thu cái mới nhanh… Nhiều bạn trẻ đã thể hiện lối sống cao đẹp, thổi bùng ngọn lửa vì cộng đồng và không cam chịu đói nghèo. Các mùa hè tình nguyện đã thu hút hàng nghìn trí thức trẻ tình nguyện lên đường về nông thôn, miền núi. Nhiều dự án lớn do thanh niên đảm nhiệm… Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những người sống ích kỷ, hẹp hòi, không biết quan tâm đến người khác . Sống vô trách nhiệm với bản thân, không có mục đích . Những kẻ đó đáng bị lên án và phải bị gạt ra khỏi lề xã hội. Nếu tất cả thanh niên có lí tưởng thì cuộc đời này sẽ đẹp biết bao nhiêu. Bước vào nền kinh tế tri thức khi đất nước còn nhiều khó khăn, thế hệ trẻ VN cần hành trang trong những việc có lý tưởng cao đẹp. Là 1 thanh niên thế kỷ 21 với bước hội nhập hiện nay,với những lý tưởng và hoài bão lớn, chúng ta hãy ra sức học tập và sống có đạo đức.Để thật sự là 1 người có ích trong xã hội này. Chúng ta ai cũng sống có khát vọng, hoài bão và hết mình vì nó. ‘Cái quý nhất của con người là cuộc sống, đời người chỉ sống có một lần, phải sống sao cho khỏi phải xót xa, ân hận vì những năm tháng sống phí, cho khỏi phải hổ thẹn vì những năm tháng sống hoài, sống phí… Sống có lý tưởng để đưa đất nước mình đi lên hội nhập với các cường quốc năm châu.