Giải các câu 1, 2, 3, 4 trong bài tập từ và câu - Kết nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ từ trang 18 đến trang 20 VBT Tiếng Việt 5 tập 2. Nhận xét: Đọc hai câu ghép sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới.
I. Nhận xét
Đọc hai câu ghép sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới.
a) Vì con khỉ này rất nghịch nên các anh bảo vệ thường phải cột dây.
b) Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.
- Dùng gạch xiên (/) ngăn cách các vế câu trong mỗi câu ghép trên
- Gạch dưới từ hoặc cặp quan hệ từ dùng để nối các vế câu trong mỗi câu.
- Cách nối và cách sắp xếp các vế câu trong hai câu ghép trên có gì khác nhau ? Viết câu trả lời vào bảng
Câu ghép |
Cách nối các vế câu |
Cách sắp xếp các vế câu |
a |
………… |
- Vế 1 chỉ nguyên nhân - Vế 2............. |
b |
……… |
- Vế 1 ......... - Vế 2……… |
Phương pháp giải:
- Em xác định các vế câu ghép trong câu.
- Xác định các từ nối trong câu.
- Nhận xét cách nối và cách sắp xếp các vế câu trong từng câu ghép.
Lời giải chi tiết:
Đọc hai câu ghép sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới.
- Dùng gạch xiên (/) ngăn cách các vế câu trong mỗi câu ghép trên
- Gạch dưới từ hoặc cặp quan hệ từ dùng để nối các vế câu trong mỗi câu.
a) Vì con khỉ này rất nghịch / nên các anh bảo vệ thường phải cột dây.
b) Thầy phải kinh ngạc / vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.
- Cách nối và cách sắp xếp các vế câu trong hai câu ghép trên có gì khác nhau ? Viết câu trả lời vào bảng :
Câu ghép |
Cách nối các vế câu |
Cách sắp xếp các vế câu |
a |
Hai vế câu được nối bằng cặp quan hệ từ chỉ nguyên nhân - kết quả. |
-Vế 1 chỉ nguyên nhân - Vế 2 chỉ kết quả |
b |
Hai vế cấu được nối với nhau bằng một quan hệ từ. |
- Vế 1 chỉ kết quả - Vế 2 chỉ nguyên nhân |
II. Bài tập
1. Đọc các câu dưới đây. Xác định vế câu chỉ nguyên nhân, vế câu chỉ kết quả và quan hệ từ (QHT), cặp QHT nối các vế trong mỗi câu. Điền thông tin vào bảng bên dưới:
a)
(1)Vì cha mẹ tôi nghèo
Vì thế tôi phải băm bèo, thái khoai.
b) (2)Do nhà nghèo quá, chú phải bỏ học.
c) (3)Tiếc lúa gạo vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. (4)Vàng cũng là quý vì nó rất đắt và hiếm.
Câu ghép |
Vế nguyên nhân |
Vế kết quả |
QHT, cặp QHT |
1 |
..... |
..... |
..... |
2 |
..... |
..... |
..... |
3 |
..... |
..... | ..... |
4 |
..... |
..... | ..... |
2. Từ một câu ghép đã được dẫn ở bài tập 1, hãy sáng tạo ra một câu ghép mới bằng cách thay đổi vị trí của các vế câu (có thể thêm hoặc bớt từ nếu cần thiết):
3. Hoàn thành các chỗ trống bằng các quan hệ từ tại, nhờ theo cách phù hợp :
a) ……… nhờ thời tiết thuận lợi nên lúa mạnh mẽ.
b) ……. Tại thời tiết không thuận lợi nên lúa yếu đuối.
Giải thích lý do chọn những quan hệ từ đó:……………………………
4. Thêm một vế câu phù hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép chỉ nguyên nhân - kết quả :
a) Bởi vì bạn Dũng không nắm vững bài học.....................
b) Do sự chủ quan của nó…………………………
c) ............ Nhờ vào điều đó, Bích Vân đã đạt được nhiều tiến bộ trong học tập.
Phương pháp giải:
1)
- Hãy xác định các vế câu trong mỗi trường hợp
- Định danh vế chỉ nguyên nhân và vế chỉ kết quả
- Phát hiện quan hệ từ trong câu.
2) Thực hiện theo yêu cầu của đề bài.
3)
- Tại: Từ này chỉ nguyên nhân cho một sự việc không tốt, không hay xảy ra.
- Nhờ: Từ này chỉ nguyên nhân cho một sự việc tốt xảy ra.
4) Thực hiện theo yêu cầu của bài tập.
Lời giải chi tiết:
1)
a)
(1)Vì cha mẹ tôi nghèo
Vì vậy tôi phải làm việc cực nhọc, thậm chí là băm bèo, thái khoai.
b)(2)Do gia đình quá nghèo, chú tôi phải từ bỏ việc học.
c) (3)Lúa gạo quý vì chúng ta phải đổ mồ hôi mới có thể làm ra được. (4)Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm.
Câu ghép |
Vế nguyên nhân |
Vế kết quả |
QHT, cặp QHT |
1 |
Bác mẹ tôi nghèo (vế 1) |
Tôi phải băm bèo, thái khoai (vế 2) |
Bởi chưng - cho nên |
2 |
Nhà nghèo quá (vế 1) |
Chú phải bỏ học (vế 2) |
Vì |
3 |
Ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được (vế 2) |
Lúa gạo quý (vế 1) |
Vì |
4 |
Nó đắt và hiếm (vế 2) |
Vàng cũng quý (vế 1) |
Vì |
2)
Từ một câu ghép đã được trích dẫn ở bài tập 1, hãy sáng tạo ra một câu ghép mới bằng cách thay đổi vị trí của các vế câu (có thể thêm hoặc bớt từ nếu cần thiết) :
Câu ghép |
Câu ghép mới |
1 |
M: Tôi phải băm bèo, thái khoai vì gia đình tôi nghèo |
2 |
-> Chủ phải bỏ học vì nhà nghèo quá. |
|
Vì nhà nghèo quá nên chú phải bỏ học. |
3 |
Vì người ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra lúa |
|
gạo nên lúa gạo rất quý. |
4 |
-> Vì vàng đắt và hiếm nên nó rất quý. |
3)
a. Nhờ thời tiết thuận lợi, lúa mạnh mẽ.
Chúng ta sử dụng từ nhờ bởi vì từ này biểu thị điều sắp được nêu ra là nguyên nhân dẫn đến một kết quả tích cực được nhắc đến. Trong câu a, thời tiết là một nguyên nhân gây ra kết quả tích cực là lúa mạnh mẽ.
b. Vì thời tiết không thuận nên lúa xấu.
Chúng ta sử dụng từ vì bởi vì từ này biểu thị điều sắp được nêu ra là nguyên nhân dẫn đến một kết quả không mong muốn được nhắc đến. Trong câu b, thời tiết lại là một nguyên nhân gây ra kết quả không mong muốn là lúa xấu.
4)
a) Bởi vì bạn Dũng không thuộc bài nên anh ấy nhận điểm kém.
b) Do sự chủ quan của nó, nên bài kiểm tra của nó không đạt điểm cao.
c) Nhờ vào sự nỗ lực không ngừng Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.