Để hỗ trợ việc ôn tập và làm chắc kiến thức, Mytour sẽ cung cấp tài liệu Làm văn 8: Thực hành tiếng Việt trang 20.
Các bạn học sinh lớp 8 có thể tham khảo để chuẩn bị bài một cách hiệu quả và đầy đủ hơn. Chi tiết nội dung sẽ được trình bày ngay dưới đây.
Làm bài Thực hành tiếng Việt (trang 20)
1. Phân biệt từ tượng hình và từ tượng thanh trong các trường hợp sau và phân tích vai trò của chúng:
a.
Tuổi thơ như một mảnh cổ tích
Dòng sông hòa ca từ mẹ
Con đồng hành cùng quê hương
Lắng nghe tiếng võng đêm dài ca dao.
(Trương Nam Hương, Trong từng giai điệu)
b.
Con nghe tiếng cối xa xa
Mẹ ru con bằng tiếng gõ gạo
(Trương Nam Hương, Trong lời bài hát)
c. Làm theo thói quen cũ, con ếch bước nhẹ nhàng đi khắp nơi và kêu ồm ộp.
(Truyện dân gian Việt Nam, Chú ếch ngồi đáy giếng)
d. Đôi khi, muốn trải nghiệm sức mạnh của những chiếc vuốt, tôi co bóp cơ bắp, đạp phanh phách vào những bãi cỏ.
(Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài)
Gợi ý:
a. Từ tượng hình: chòng chành
b. Từ tượng thanh: thập thình
c.
- Từ tượng hình: nghênh ngang
- Từ tượng thanh: ồm ộp
d. Từ tượng thanh: phanh phách
=> Ý nghĩa: Đóng vai trò trong việc mô tả hình ảnh, âm thanh một cách sống động, sinh động hơn.
2. Liệt kê năm từ tượng hình miêu tả hình dáng của con người và năm từ tượng thanh tái hiện âm thanh của tự nhiên.
- Từ tượng hình miêu tả hình dáng của con người: duỗi dài, mảnh dẻ, đầy sức mạnh, ốm đau, mập ú, cong cong, tròn trĩnh, gập ghềnh, mạnh mẽ, tròn vo...
- Từ tượng thanh tái hiện âm thanh của tự nhiên: tiếng gió thổi, tiếng mưa rơi, tiếng cỏ xào xạc, tiếng sông reo vang, tiếng lá rụng, tiếng chim hót, tiếng dòng nước chảy, tiếng sấm đánh, tiếng gió rít, tiếng sóng vỗ...
3. Điền từ tượng thanh, từ tượng hình phù hợp vào chỗ trống (ghi vào vở):
a. Đêm tối êm đềm, chỉ còn tiếng mưa rơi tí tách/xào xạc trên mái hiên nhà.
b. Mùa đông, cây thông cao vút những cành chạy như gươm/xơ xác, trần trụi lá.
c. Khung cảnh yên bình của đêm tối khiến tôi nghe rõ tiếng côn trùng kêu vang vọng/râm ran từ ngoại ô ruộng đồng truyền đến.
d. Ở nơi này, dòng sông uốn khúc, kênh rạch rối ren như một mạng nhện.
e. Đây là một làng quê đặc biệt nằm giữa những ngọn núi đá cao vút ở Hà Giang.
4. Tìm ít nhất hai ví dụ về việc sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh trong các văn bản em đã đọc và mô tả tác dụng của chúng trong những trường hợp đó.
Gợi ý:
- Trong tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài:
- Từ tượng hình “lùi lụt” trong câu: Đôi cánh tôi, trước đây ngắn lùi lụt, nay đã thành chiếc áo dài trải dài xuống chân.
- Từ tượng thanh “phành phạch” trong câu: Mỗi khi tôi vỗ cánh, đã nghe thấy tiếng phành phạch rõ ràng.
=> Đóng góp vào việc mô tả sức khỏe của Dế Mèn.
- Trong tác phẩm Gió lạnh đầu mùa: Từ tượng thanh “rì rào, xào xạc” trong câu: Nhìn ra ngoài sân, Sơn nhận thấy đất phủ bởi một lớp tuyết trắng, mỗi khi cơn gió rì rào thổi, lá cây khô xào xạc rụng rời.
=> Mô tả âm thanh của tiếng gió trong mùa đông.
5. Phân tích những điểm độc đáo trong các kết hợp từ ngữ ở những trường hợp sau (lưu ý đến những cụm từ/ câu thơ được in đậm)
a.
Vườn hoa, suối nước bồng bềnh
Tiếng ru lặng lẽ làm đứa trẻ dễ ngủ
(Trương Nam Hương, Trong bài hát của mẹ)
b.
Trong những chiều sương mù phủ bãi đồng
Lúa êm đềm xao xuyến ở bên dòng sông
(Tác giả: Tố Hữu, Tựa: Nhớ đồng)
c.
Con nghe tiếng sóng lúa reo vui
Lời ru nhẹ nhàng như hạt gạo rơi
(Tác giả: Trương Nam Hương, Tựa: Trong lời mẹ hát)
Gợi ý:
a. Từ tượng hình “vít” tạo ra sự kết nối, gắn bó giữa các sự vật trong câu thơ.
b. Từ tượng thanh “xao xác” mô tả âm thanh, làm cho câu thơ trở nên sống động, sinh động hơn.
c. Từ tượng hình “dập dờn” giúp mô tả chi tiết, sống động hơn hoạt động của các sự vật được nhắc đến.
6. Viết một đoạn văn (khoảng hai trăm từ) kể về một kỷ niệm đáng nhớ của bạn trong mùa hè vừa qua. Trong đoạn văn, hãy sử dụng ít nhất một từ tượng hình hoặc từ tượng thanh.