Bài thi IELTS Reading có tổng cộng 40 câu hỏi và thời gian làm bài 60 phút, trong 60 phút này thí sinh sẽ phải đọc 3 passages (bài đọc) để tìm thông tin trả lời cho các câu hỏi. Việc này không những đòi hỏi thí sinh trau dồi vốn từ mà còn phải có tốc độ đọc hiểu nhanh để kịp hoàn thành tất cả câu hỏi trong 60 phút. Việc này không hề dễ, thậm chí rất nhiều thí sinh nản lòng vì 3 bài đọc bài nào cũng xấp xỉ 700-1000 từ, và câu cú thường dài, tốn nhiều thời gian đọc. Trong bài viết ngày hôm nay, tác giả sẽ giới thiệu đến người đọc một phương pháp nhằm rút ngắn thời gian đọc hiểu các câu dài này và để người đọc áp dụng vào dạng Matching Headings trong IELTS Reading từ đó giúp tăng tốc độ làm bài thi.
Key takeaways:
- Đọc hiểu nội dung chủ đạo câu dài dựa vào ngữ pháp
- Phương pháp: xác định động từ chính và các key words trước và sau động từ
- Các loại câu:
Câu đơn: đọc hiểu mệnh đề
Câu ghép: hiểu đại ý mỗi mệnh đề và liên kết lại dựa vào liên từ
Câu phức: đọc hiểu mệnh đề chính trước
- Áp dụng vào dạng bài Matching Headings
Đọc hiểu ý chính của các câu dài
Câu đơn: câu với một mệnh đề
Câu phức câu ghép: câu có từ hai mệnh đề trở lên
Nếu người đọc nhanh chóng nắm được nội dung chính của từng mệnh đề, việc hiểu nội dung chính của câu dài sẽ không còn quá khó khăn nữa.
Hiểu rõ thành phần của một mệnh đề (câu đơn)
Nội dung chủ đạo của mệnh đề thường được thể hiện qua các từ khóa (key words) trong chủ ngữ, động từ, tân ngữ (các đối tượng bị tác động) (hoặc bổ ngữ, trạng ngữ nếu có).
Cùng tác giả xem qua hai ví dụ bên dưới:
(1) The girl can’t eat shrimps
Bên trên là ví dụ của một mệnh đề đơn giản. Các thành phần chủ ngữ, động từ và tân ngữ đều rất ngắn girl - can’t eat - shrimps, giúp người đọc dễ dàng đọc hiểu một cách nhanh chóng.
(2) Many Chinese cartoons in the past have aimed at spreading the traditional Chinese thoughts and culture as widely as possible among the people
Ví dụ số 2 là một mệnh đề khá dài và mới nhìn vào nhiều người đọc sẽ nản vì tưởng chừng phức tạp. Nhưng nếu người đọc tập trung vào các từ được in đậm: Chinese cartoons - have aimed at spreading - thoughts and culture, thì người đọc có thể nhanh chóng hiểu nôm na rằng: Các phim hoạt hình Trung Quốc đã nhắm đến việc truyền bá tư tưởng và văn hóa. Và đây cũng chính là nội dung chủ đạo của cả mệnh đề này.
=> Ở ví dụ 2, tác giả vẫn đang đọc hiểu đại ý dựa vào các thành phần:
Chủ ngữ - Động từ - Tân ngữ (đối tượng bị tác động). Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung tìm các từ khóa truyền tải nội dung chính (key words) trong mỗi thành phần.
=> Như vậy, để đọc hiểu nội dung chủ đạo của mệnh đề dài, người đọc có thể thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định động từ chính
Bước 2: Xác định key words trong chủ ngữ - thành phần phía trước động từ
Bước 3: Xác định key words trong các thành phần phía sau động từ (tân ngữ, hoặc bổ ngữ, trạng ngữ nếu có)
Muốn xác định nhanh các từ này, người đọc cần nắm rõ:
5 dạng động từ:
(1) động từ đứng riêng lẻ (nguyên thể, số ít, quá khứ đơn), ví dụ: walk, walks, walked
(2) to be + Verb-ing (thì tiếp diễn), ví dụ: is walking, was waking
(3) to be + quá khứ phân từ (dạng bị động), ví dụ: is washed, was washed
(4) have/has/had + quá khứ phân từ (thì hoàn thành), ví dụ: has travelled, had travelled
(5) modal (can, could, will, v.v) + Verb nguyên thể, ví dụ: can’t eat
Vị trí danh từ chính (trong các thành phần chủ ngữ, tân ngữ, bổ ngữ)
(1) danh từ chính + giới từ + danh từ phụ, ví dụ: many cartoons in the past
(2) danh từ chính + mệnh đề quan hệ, ví dụ: the cartoon which is showed in the festival
(3) bổ ngữ trước + danh từ chính, ví dụ: the traditional Chinese thoughts
Câu phức và câu ghép
Câu ghép:
Câu ghép là câu có ít nhất 2 mệnh đề độc lập, và chúng được nối với nhau bằng các liên từ and (và), but, yet (nhưng), or (hoặc), so (vì thế), for (vì), nor (cũng không).
Để đọc hiểu nhanh các câu ghép dài, người đọc cần:
Xác định (các) liên từ
Đọc hiểu đại ý mỗi mệnh đề
Liên kết các mệnh đề lại với nhau bằng liên từ => hiểu được đại ý cả câu.
Ví dụ câu ghép dài trong bài IELTS Reading:
“Organic farming is often claimed to be safer than conventional farming - for the environment and for consumers, yet studies into organic farming worldwide continue to reject this claim.”
Trước tiên, câu này có hai mệnh đề với hai động từ và hai chủ ngữ tương ứng. Hai mệnh đề này được kết nối bằng liên từ “yet”. Vậy, đây là một câu ghép đưa ra hai thông tin trái ngược nhau. Dựa vào các từ in đậm, ta có nội dung chủ đạo của câu này là: Canh tác hữu cơ được cho là an toàn hơn, nhưng các nghiên cứu lại bác bỏ điều này.
Câu phức
Câu phức luôn có một mệnh đề chính và ít nhất một mệnh đề phụ. Các mệnh đề phụ có thể là mệnh đề quan hệ, mệnh đề danh từ hoặc mệnh đề trạng ngữ. Mệnh đề phụ bắt đầu bằng những từ nối (because, although, if, so that, when, v.v) hoặc đại từ (who, which, that, v.v). Các mệnh đề phụ thường đóng vai trò bổ sung thêm thông tin.
Nội dung chủ đạo của câu văn thường sẽ được thể hiện qua mệnh đề chính. Vì thế, để đọc hiểu nhanh đại ý câu phức dài, người đọc trước tiên cần xác định được đâu là mệnh đề chính, từ đó tìm được động từ chính, chủ thể chính. Sau đó mới xem qua mệnh đề phụ nếu cần thiết.
Ví dụ câu phức dài trong bài IELTS Reading:
“A thousand years ago the Mississippians, a diverse group of Native Americans who lived in the area which is today known as the south eastern United States, took a small village on the Mississippi River and turned it into one of the world’s first great urban centres.”
Trong ví dụ phía trên, mệnh đề “a diverse group ... eastern United States” là mệnh đề phụ (mệnh đề quan hệ), nó được hai dấu phẩy ngăn cách với mệnh đề chính. Mệnh đề quan hệ này chỉ có chức năng bổ sung thêm thông tin cho danh từ Mississippians trong mệnh đề chính. Khi muốn đọc hiểu nhanh đại ý, người đọc trước tiên cần tập trung vào mệnh đề chính:
Mississippians, [...], took a small village on the Mississippi River and turned it into one of the world’s first great urban centres.
=> Các key words trong chủ ngữ, động từ, tân ngữ của mệnh đề chính:
Mississippians - took - village - turned it into - first great urban centres.
Dựa vào các thành phần này, ta suy ra được nội dung chủ đạo của câu trên:
Việc hình thành nên trung tâm đô thị đầu tiên bởi người Mississippi.
Matching Headings
Có đề mục
Một số đoạn văn trong bài đọc Reading có thể có câu chủ đề rõ ràng nằm ở đầu đoạn hoặc cuối đoạn. Người đọc nên đọc 2-3 câu đầu của đoạn (và câu cuối nếu đoạn dài) vì đây là vị trí các câu chủ đề thường xuất hiện.
Đối với những trường hợp này, khi đã xác định được câu chủ đề, người đọc có thể dễ dàng xác định đáp án dựa vào việc đọc hiểu nội dung chủ đạo của câu chủ đề.
Ví dụ một đoạn văn có câu chủ đề:
“The simplistic claim that organic food is more nutritious than conventional food was always likely to be misleading. Food is a natural product, and the health value of different foods will vary for a number of reasons, including freshness, the way the food is cooked, the type of soil it is grown in, the amount of sunlight and rain crops have received, and so on. Likewise, the flavour of a carrot has less to do with whether it was fertilised with manure or something out of a plastic sack than with the variety of carrot and how long ago it was dug up. The differences created by these things are likely to be greater than any differences brought about by using an organic or nonorganic system of production. Indeed, even some ‘organic’ farms are quite different from one another.”
(Complete IELTS Reading 5-6.5, p18-19)
Sau khi đọc lướt 2 câu đầu, tác giả nhận thấy câu 1 chỉ ra sai lầm của một nhận định. Câu 2 thì trông có vẻ phức tạp hơn:
“Food is a natural product, and the health value of different foods will vary for a number of reasons, including freshness, the way the food is cooked, the type of soil it is grown in, the amount of sunlight and rain crops have received, and so on.”
Qua các từ khóa như: health value of foods - vary - for - reasons - including ...
Tác giả có thể hiểu nội dung chủ đạo của câu này là: Các lý do tại sao giá trị sức khỏe của thức ăn (chất lượng thức ăn) thay đổi. Từ “including” đóng vai trò đưa ra ví dụ cho các lý do (reasons).
Nội dung này có thể khớp với tiêu đề: “The factors that can affect food quality”. (Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng thức ăn)
Để chắc chắn hơn, tác giả bắt đầu chú ý kỹ hơn vào các ví dụ sau including. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thức ăn gồm: độ tươi, cách nấu, loại đất trồng, lượng nắng mưa, v.v (freshness, the way the food is cooked, the type of soil it is grown in, the amount of sunlight and rain crops have received and so on). Ngoài ra, khi đọc lướt các câu sau, tác giả nhận thấy câu tiếp theo có các từ như: Likewise (tương tự), flavour of a carrot (vị của một củ cà rốt). Câu này đang đưa ra thông tin bổ sung để làm rõ cho câu trước bằng ví dụ cụ thể là củ cà rốt.
Vậy, câu thứ 2 là câu chủ đề, mang nội dung chủ đạo của cả đoạn văn này.
=> Tiêu đề “The factors that can affect food quality” khớp với nội dung câu chủ đề
=> Đây chính là tiêu đề thích hợp.
Không có đề mục
Đối với các đoạn khác, khi không thể tìm thấy câu chủ đề, người đọc cần nắm nhanh nội dung chính của các câu văn và liên kết chúng để khái quát được nội dung chính cả đoạn.
Xét ví dụ bên dưới về “organic farming”:
“Unlike conventional farming, the organic approach means farming with natural, rather than man-made, fertilisers and pesticides. Techniques such as crop rotation improve soil quality and help organic farmers compensate for the absence of man-made chemicals. As a method of food production, organic is, however, inefficient in its use of labour and land; there are severe limits to how much food can be produced. Also, the environmental benefits of not using artificial fertiliser are tiny compared with the amount of carbon dioxide emitted by transporting food (a great deal of Britain’s organic produce is shipped in from other countries and transported from shop to home by car).”
(Complete IELTS Reading 5-6.5, p18-19)
Ví dụ trên là một đoạn không có chủ đề. Các câu khác nhau đưa ra nội dung về khía cạnh khác nhau của organic farming. Cụ thể:
Câu số 1: dựa vào các từ organic approach - means, tác giả rút ra được câu này đang nêu ra định nghĩa của organic approach (dịch thoáng: phương pháp canh tác hữu cơ)
Câu số 2 đề cập đến các Techniques such as [..] - improve [..] - help [..]. Câu này nói về các kỹ thuật của organic farming và lợi ích chúng mang lại (improve..., help...)
Câu số 3: qua các từ However - severe limits, tác giả nhận thấy câu này đề cập đến những hạn chế (limits), trái ngược với những lợi ích ở câu trước.
Câu số 4: qua các từ Also - environmental benefits - are tiny. Tác giả hiểu đại ý câu này là “Ngoài ra, những lợi ích về môi trường cũng rất nhỏ bé”. Ý này bổ sung thêm cho câu số 3.
Kết nối nội dung chính của các đoạn này lại, chúng ta có thể thấy rằng phần này mô tả về định nghĩa, các phương pháp, ưu điểm và cả hạn chế của phương pháp canh tác hữu cơ.
=> Đoạn văn cung cấp một cái nhìn tổng quan về canh tác hữu cơ.
=> Nội dung này tương đồng với tiêu đề “Mô tả về canh tác hữu cơ”