Khi nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi lạm phát, đời sống người dân khu vực đó trở nên rất khó khăn. Đơn cử như Venezuela, nơi hiện đang trải qua tình trạng siêu lạm phát với tỷ lệ lên đến 1.000.000%.
Việc mua những vật dụng cơ bản như bánh mì hay kem đánh răng trở nên khó khăn, người dân phải mang theo cả bao tải tiền để có thể mua sắm.
Điều này cho thấy lạm phát là một vấn đề nan giải đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ lạm phát là gì.
Lạm phát là gì?
Định nghĩa:
Lạm phát là hiện tượng giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng liên tục theo thời gian, làm cho giá trị của một loại tiền tệ suy giảm. Khi giá cả tăng, cùng một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn trước, phản ánh sự giảm sức mua của đồng tiền.
Lạm phát được phân thành 3 cấp độ:
- Lạm phát bình thường: từ 0 đến dưới 10%
- Lạm phát phi mã: từ 10% đến dưới 1000%
- Siêu lạm phát: trên 1000%
Thực tế cho thấy, các quốc gia thường mong muốn lạm phát ở mức 5% hoặc thấp hơn. Với mức tăng trưởng kinh tế kỳ vọng khoảng 10% một năm, nếu đồng tiền chỉ mất giá khoảng 5% thì đó là mức lạm phát lý tưởng, cho thấy quốc gia đó đạt tăng trưởng thực sự khoảng 5%.
Việt Nam là một trong những quốc gia ít có tỷ lệ lạm phát cao liên tục trong nhiều thập kỷ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định giá trị đồng tiền, hoạt động sản xuất, kinh doanh và tâm lý của người dân.
Siêu lạm phát ở Venezuela khiến đồng bolivar mất giá trị gần như hoàn toàn.
Vào đầu thế kỷ 21, tham nhũng và quản lý kém đã góp phần tạo nên cuộc khủng hoảng kinh tế và chính trị lớn tại Venezuela. Tỷ lệ lạm phát tại đây tăng vọt từ 69% năm 2014 lên 181% vào năm 2015. Điểm cao nhất của siêu lạm phát là vào năm 2019 với tỷ lệ lên đến 2,600,000%.
Nguyên nhân gây ra lạm phát:
Nguyên nhân của lạm phát do cầu kéo
Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi nhu cầu tiêu dùng trong thị trường tăng lên. Khi nhu cầu về một mặt hàng cụ thể tăng cao, giá của mặt hàng đó cũng sẽ tăng, và điều này làm cho giá của các dịch vụ khác cũng tăng theo.
Ví dụ, trong trường hợp thịt lợn: Khi nhu cầu sử dụng thịt lợn tăng cao, nguồn cung giảm đi và giá thịt lợn tăng. Điều này cũng kéo theo việc giá các món ăn làm từ thịt lợn và các loại nông sản khác cũng tăng...
Nguyên nhân của lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát do chi phí đẩy xảy ra khi các chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp tăng lên, bao gồm các nguyên vật liệu, thiết bị, chi phí lao động, thuế,... Khi các yếu tố này tăng, các doanh nghiệp sẽ tăng giá sản phẩm của họ, gọi là lạm phát do chi phí đẩy.
Nguyên nhân của lạm phát do cơ cấu
Lạm phát do cơ cấu bắt nguồn từ việc tăng lương “đi theo” trên thị trường lao động. Các doanh nghiệp hiệu quả tăng lương do có thu nhập tốt, nhưng doanh nghiệp kém hiệu quả cũng phải tăng lương để cạnh tranh. Vì không có doanh thu đủ mạnh, các doanh nghiệp phải tăng giá sản phẩm, dẫn đến tình trạng lạm phát.
Nguyên nhân của lạm phát do xuất khẩu
Sự tăng đột biến trong xuất khẩu hàng hóa dẫn đến tăng tổng cầu, nhưng tổng cung không đủ để đáp ứng. Điều này yêu cầu phải nhập khẩu hàng hóa trong nước để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, dẫn đến tình trạng cầu trong nước không đủ. Sự mất cân bằng giữa tổng cung và tổng cầu là nguyên nhân chính dẫn đến lạm phát.
Nguyên nhân của lạm phát do nhập khẩu
Giá các mặt hàng nhập khẩu tăng (do thuế phí hoặc giá thế giới tăng). Những mặt hàng này sẽ có giá bán cao hơn, khiến cho lạm phát gia tăng khi mức giá chung bị tác động bởi sự tăng giá mạnh của hàng hóa nhập khẩu.
Nguyên nhân của lạm phát do biến động cầu
Là sự biến đổi giữa cầu và cung, gây ra tình trạng độc quyền cung cấp một loại hàng hóa nào đó và chính sách giá không ổn định, liên tục tăng. Ngay cả khi cầu giảm, giá của mặt hàng đó vẫn không giảm.
Nguyên nhân của lạm phát tiền tệ
Lạm phát tiền tệ xảy ra khi lượng tiền trong nước tăng. Có thể do ngân hàng trung ương mua trái phiếu theo yêu cầu của chính phủ, dẫn đến tăng lượng tiền lưu thông hoặc do ngân hàng mua ngoại tệ để đảm bảo đồng tiền trong nước không mất giá so với ngoại tệ.
Các phương pháp đo lường lạm phát phổ biến
Lạm phát được đánh giá bằng cách theo dõi sự biến động giá của nhiều loại hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế, thường dựa trên dữ liệu từ các tổ chức chính phủ,...
Giá các loại hàng hóa và dịch vụ được kết hợp để tạo ra một chỉ số giá trung bình, là mức giá trung bình của một nhóm sản phẩm. Tỷ lệ lạm phát là phần trăm tăng của chỉ số này.
Không có một phương pháp đo lường lạm phát chính xác duy nhất. Giá trị của chỉ số phụ thuộc vào trọng số được gán cho từng mặt hàng trong chỉ số và phạm vi địa lý của nó.
Hiện nay, thước đo lạm phát phổ biến nhất là chỉ số giá tiêu dùng CPI (consumer price index). Đây là chỉ số đo giá của nhiều loại hàng hóa và dịch vụ bao gồm thực phẩm, lương thực, dịch vụ y tế,... mua bởi người tiêu dùng thông thường.
Ví dụ: Vào tháng 1 năm 2016, chỉ số giá tiêu dùng CPI của Mỹ là 202,416 USD; và vào tháng 1 năm 2017 thì chỉ số CPI là 211,080 USD. Áp dụng công thức để tính tỷ lệ phần trăm lạm phát hàng năm dựa trên chỉ số CPI trong suốt năm 2017 là:
((211,080 – 202,416) / 202,416) x 100 % = 4.28 %
Kết quả là tỷ lệ lạm phát cho CPI trong năm này khoảng 4,28 %. Điều này cho thấy mức giá trung bình cho người tiêu dùng tại Mỹ trong năm 2017 đã tăng hơn 4 % so với năm 2016. Đầu tư tài chính có thể giúp bảo vệ khỏi mất giá do lạm phát, hãy xem lại chiến lược đầu tư tài chính cá nhân để hiệu quả hơn.
Hậu quả của lạm phát là gì?
Lạm phát cao để lại những hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế và xã hội của một quốc gia. Các hậu quả thực tế bao gồm:
- Thu nhập thực tế của người lao động bị ảnh hưởng: Mặc dù thu nhập cao nhưng giá trị thực của nó lại rất thấp khi quy đổi ra mặt hàng.
- Lãi suất ngân hàng tăng, dẫn đến suy thoái kinh tế và tăng tình trạng thất nghiệp.
- Phân bố thu nhập bất bình đẳng, khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn.
- Khoản nợ quốc gia chịu ảnh hưởng trực tiếp: Đồng tiền mất giá làm tăng mạnh số tiền nợ khi quy đổi ra ngoại tệ.
- Lợi nhuận của nhà đầu tư giảm sút vì giá trị thực của lãi suất không còn cao.
Những ngành nào hưởng lợi từ lạm phát tăng cao?
Nhiều quốc gia đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ làn sóng lạm phát toàn cầu. Thị trường tài chính lớn nhất thế giới là Mỹ đang ghi nhận chỉ số lạm phát lên đến 8.5 % - mức cao nhất trong 40 năm qua.
Việt Nam cũng không nằm ngoài tác động của lạm phát, tuy nhiên, theo nhận định của nhiều chuyên gia, tình trạng này đang được kiểm soát ở mức vừa phải trong năm nay. Thị trường chứng khoán vẫn là kênh đầu tư hấp dẫn trong bối cảnh GDP dự báo tiếp tục tăng trưởng. Vậy đâu là nhóm ngành mà nhà đầu tư nên quan tâm và lựa chọn khi lạm phát gia tăng?
STT | Nhóm ngành | Nguyên nhân | Ví dụ |
1 | Nhóm cổ phiếu hưởng lợi từ đà tăng hàng hóa:nhóm ngành tự chủ nguồn vào + hưởng lợi từ giá bán ra, nhóm dầu khí | Đối với các doanh nghiệp có chuỗi sản xuất, kinh doanh khép kín sẽ được hưởng lợi từ việc tăng giá bán đầu ra. Việc tự chủ được nguồn đầu vào trong tình hình lạm phát sẽ giúp cải thiện được biên lợi nhuận của doanh nghiệp.. Đây là nhóm doanh nghiệp đã hoàn thiện được chuỗi giá trị nên sẽ ít bị ảnh hưởng bởi lạm phát. Do ảnh hưởng từ chiến sự Nga – Ukraine khi Nga là nước xuất khẩu dầu mỏ lớn thứ 2 toàn cầu và cung cấp tới 40 % lượng khi đốt cho Châu Âu, giá dầu Brent đã liên tục tăng mạnh hơn 50 % và giá khí đốt tại khu vực Châu Âu cũng đã tăng 90 % từ đầu năm 2022 đến nay. Với diễn biến từ tình hình thế giới như hiện nay, chắc chắn giá dầu, khí sẽ liên tục thay đổi phụ thuộc vào mức độ xung đột chính trị giữa Nga và Ukraine, đồng thời là các biện pháp cấm nhập khẩu dầu của EU. | HPG GAS, PVS… |
2 | Nhóm doanh nghiệp sản xuất nhu yếu phẩm | Ngành nông nghiệp, thực phẩm với đặc thù là ngành nhu yếu phẩm, an toàn và thường có thêm lợi nhuận từ cổ tức cao, cũng là nhóm ngành nên đầu tư trong giai đoạn lạm phát. Chi phí đầu vào của doanh nghiệp ngành này (chủ yếu là chi phí nhân công) thường tăng chậm hơn giá đầu ra, vì thế biên lợi nhuận sẽ được cải thiện. Do ảnh hưởng từ xung đột Nga và Ukraine, nguồn cung giá lương thực toàn cầu đã tăng cao, khiến 30 quốc gia đã hạn chế đề xuất các mặt hàng lương thực để đảm bảo an ninh lương thực do lo ngại giá cả sẽ leo thang. | MSN, VNM, SAB… |
3 | Nhóm doanh nghiệp bảo hiểm | Nguyên nhân là do lạm phát làm tăng rủi ro cho các hoạt động kinh tế khiến nhu cầu về bảo hiểm lại tăng lên; đồng thời tỷ trọng tiền mặt và tiền gửi cao của các doanh nghiệp bảo hiểm giúp các doanh nghiệp này được hưởng lợi trong môi trường lạm phát. | BVH, MIG, PVI… |
4 | Nhóm doanh nghiệp phòng thủ | Cổ phiếu phòng thủ là loại cổ phiếu luôn mang lại cổ tức và thu nhập ổn định bất chấp tình hình biến động của thị trường chứng khoán. Điều này xuất phát từ nhu cầu liên tục đối với sản phẩm của công ty nên cổ phiếu phòng thủ luôn duy trì được sự ổn định trong những giai đoạn khác nhau của một chu kỳ kinh doanh. Trong giai đoạn lạm phát cùng với những bất ổn địa chính trị như hiện nay, các nhà đầu tư nên đầu tư các cổ phiếu thuộc về những công ty lâu đời sản xuất hàng tiêu dùng nhờ dòng tiền mạnh, khả năng vượt qua thách thức thị trường cao. Nhà đầu tư ưa chuộng nhóm cổ phiếu này bởi lợi nhuận dài hạn song hành rủi ro thấp so với những loại khác. | PLX, REE,VMD, MIPEC, TRA… |
Lạm phát là một thuật ngữ thường được nhắc đến trong những năm gần đây. Hiện tượng này có tác động lớn đến nền kinh tế, khiến nhiều nhà đầu tư gặp khó khăn. Để đưa ra những quyết định đầu tư sáng suốt, nhà đầu tư cần phải tiên đoán và đánh giá chính xác tình hình lạm phát.
Tìm hiểu thêm:
- Bắt đầu đầu tư với số vốn ít như thế nào?
- Nhà đầu tư nên chọn mua cổ phiếu nào trong năm 2022?
- Các kênh đầu tư uy tín mà bạn nên biết
- Nên đầu tư vào lĩnh vực nào sau khủng hoảng kinh tế?
Mở tài khoản chứng khoán Mytour ngay hôm nay để nhận được các dịch vụ đa dạng:
- Mytour cung cấp các gói dịch vụ phù hợp với từng nhóm khách hàng, đảm bảo tính nhanh chóng, thuận lợi và bảo mật thông tin.
- Cập nhật liên tục tin tức thị trường cùng các báo cáo phân tích sâu về các doanh nghiệp.
- Nhận các báo cáo phân tích chi tiết từ bộ phận nghiên cứu phân tích, hỗ trợ nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác và hiệu quả.