KEY TAKEAWAYS |
---|
|
Vấn đề về sự tổng quát hóa quá mức trong Writing
Một ví dụ tiêu biểu cho lỗi này:
It can be seen that Asian people are good with numbers since most Asian students get high scores in Mathematics when studying abroad.
(Có thể thấy rằng người châu Á giỏi tính toán vì phần lớn học sinh châu Á đều đạt điểm cao môn Toán khi đi du học.)
Trong lập luận này người viết đã mắc phải lỗi tuyệt đối hóa khi chỉ từ một số người châu Á đạt điểm cao môn Toán liền cho rằng tất cả người đến từ châu lục này đều sẽ giỏi tính toán. Trường hợp này không hoàn toàn sai, nhưng cũng sẽ không được tính là đúng khi mà nhóm đối tượng được đem ra quan sát còn quá ít, chưa đủ cơ sở để kết luận chính xác. Hay nói cách khác, một nhóm người thiểu số sẽ không thể làm đại diện cho cả số đông mà sẽ luôn có ngoại lệ. Vậy người viết có thể nhận biết bản thân đã mắc lỗi Overgeneralise khi nhận thấy có ngoại lệ xuất hiện trong lập luận của mình.
Có thể bạn cần:
|
Hedging là cái gì?
Vậy làm cách nào để sử dụng được các quan điểm cá nhân (Opinion) nhưng cũng đồng thời duy trì được sự khách quan như khi nêu ra một sự thật hiển nhiên (Fact)? Lúc này người viết sẽ cần sử dụng tới Hedging - nhóm từ vựng dùng để nói giảm nói tránh.
Ví dụ áp dụng Hedging cho chính câu mắc lỗi tuyệt đối hóa ở trên:
It can be seen that Asian people have a high tendency to be good with numbers since most Asian students usually get high scores in Mathematics when studying abroad.
(Có thể thấy rằng người châu Á có xu hướng giỏi tính toán vì phần lớn học sinh châu Á đều đạt điểm cao môn Toán khi đi du học.)
Trong trường hợp này sau khi sử dụng Hedging, người viết đã thể hiện rõ dữ kiện chỉ mang tính tương đối, tức sẽ đúng với phần đông trường hợp và vẫn có ngoại lệ, tuy nhiên ngoại lệ này sẽ không nhiều và có thể được chấp nhận như một sai số.
Qua đó có thể thấy sử dụng Hedging trong bài viết sẽ giúp các câu văn trở nên “mềm mỏng” hơn và bớt đi sự chắc chắn tuyệt đối của các dữ kiện được nêu. Khi đó, thí sinh sẽ thể hiện được một cái nhìn tổng quan và toàn cảnh, thay vì khiến người đọc nghĩ rằng người viết chỉ nhìn được những chi tiết nhỏ trong toàn thể. Như vậy, người đọc sẽ dễ dàng bị thuyết phục cũng như cảm thấy đồng tình với người viết hơn.
Phân loại các loại
Động từ
Hành động: Appear, seem, tend, suggest...
Ví dụ: Children living in poverty tend to do poorly in school. (Trẻ em sống trong cảnh nghèo khó có xu hướng học kém hơn.)
Khiếm khuyết: Can, could, may, might..
Ví dụ: Living conditions might affect a student’s academic performance.
(Điều kiện sống có thể ảnh hưởng tới kết quả học tập của học sinh.)
Tính từ
Khả năng: likely, unlikely, probable, possible...
Ví dụ: It is likely that encouraging public transportation will reduce air pollution.
(Khả năng cao là việc khuyến khích di chuyển bằng phương tiện công cộng sẽ giảm ô nhiễm không khí.)
Số lượng: some, many, much, one of, the majority of, to some extent...
Ví dụ: High levels of stress are one of the main causes of insomnia.
(Mức độ căng thẳng cao là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất ngủ.)
Trạng từ
Khả năng: perhaps, possibly, probably, apparently, evidently, presumably, relatively...
Ví dụ: Sleep deprivation will probably result in a higher number of accidents.
(Tình trạng thiếu ngủ có khả năng sẽ dẫn đến sự gia tăng số lượng tai nạn giao thông.)
Tần suất: occasionally, sometimes, generally, usually, often, seldom...
Ví dụ: Distraction is generally the main reason for the decrease in productivity when working at home.
(Sự sao lãng nhìn chung chính là lý do chính dẫn đến sự sụt giảm năng suất khi làm việc tại nhà.)
Một số loại Hedges khác:
Based on several researches,...
According to studies,...
In the view of many scholars…
Several studies have indicated that…
It can be referred from numerous researches that…
Khác với những nhóm Hedges trên bảng, phía trên là các mệnh đề với that và mệnh đề trạng ngữ, được sử dụng trong trường hợp người viết muốn tách bạch dữ kiện được nêu với quan điểm cá nhân của bản thân. Sử dụng những câu trên sẽ khiến người đọc hiểu rằng những ý kiến này đến từ một bên thứ 3 - các nhà khoa học, các nghiên cứu… mà không phải trực tiếp từ người viết, điều này giúp câu văn trở nên khách quan và thuyết phục hơn khi bên thứ 3 được nhắc đến là đều là những đối tượng có uy tín.
Áp dụng Hedging trong IELTS Writing
It is often thought that many young people tend to eat food which may be considered to be unhealthy. Although some youngsters might go to fast food outlets quite regularly when compared to older age groups, evidence suggests that in general this assumption is largely untrue.
Đáp án:
It is often thought that many young people tend to eat food which may be considered to be unhealthy. Although some youngsters might go to fast food outlets quite regularly when compared to older age groups, evidence suggests that in general this assumption is largely untrue.
Bài 2: Sử dụng Hedging để chữa lỗi tuyệt đối hóa trong câu văn sau:
Men prefer science subjects whereas women choose arts subjects.
Playing violent video games causes more aggression, bullying, and fighting.
Mars is the focus of much scientific study and the foremost planet for human colonisation.
Đáp án tham khảo:
In the past, it was widely thought that male students were better suited to studying science than their female counterparts, who were often encouraged to study the arts.
It is assumed that playing violent video games may cause more aggression, bullying, and fighting.
Mars is believed to be the focus of much scientific study and often considered the foremost planet for human colonisation.
Chú ý khi áp dụng Hedging trong IELTS Writing
Thiếu Hedging:
Video games make people violent.
(Trò chơi điện tử khiến con người trở nên bạo lực.)
Câu văn này đã mắc lỗi Tuyệt đối hóa do không sử dụng bất cứ ngôn ngữ Hedging nào mặc dù dữ kiện không phải là một sự thật hiển nhiên.
Thừa Hedging:
It is often thought by some people that perhaps many youngsters might possibly prefer to spend a large proportion of their time playing video games that might be considered as arguably having the potential to be dangerous in certain circumstances.
(Một số người thường nghĩ rằng có lẽ nhiều người trẻ tuổi có khả năng thích việc dành phần nhiều thời gian chơi trò chơi điện tử hơn - thứ mà có vẻ được coi như, dù vẫn đang trong tranh cãi, có tiềm năng gây nguy hiểm trong một số trường hợp nhất định.)
Câu văn này mắc phải vấn đề Over-hedge khi sử dụng quá nhiều ngôn ngữ Hedging làm cho câu văn trở nên dài dòng và gây khó khăn cho người đọc trong việc nắm được ý chính.
Cụ thể, trong câu văn này người viết đã sử dụng nhiều Hedges trong cùng 1 nhóm, ví dụ như some, many, a large proportion of cùng trong nhóm tính từ chỉ số lượng, động từ khiếm khuyết might được sử dụng tới 2 lần, và 2 trạng từ chỉ khả năng possibly, arguably đều được dùng tới.
Hedging vừa đủ:
There is some evidence to suggest that video games may be linked to violence.
(Có một số bằng chứng cho thấy trò chơi điện tử có thể có liên hệ với tính bạo lực.)
Trong câu văn trước, người viết đã hiểu cách sử dụng Hedging một cách chính xác, câu văn được viết một cách khách quan và ngắn gọn, giúp người đọc dễ dàng hiểu vấn đề.
Đặc biệt, người viết đã sử dụng 1 mệnh đề that và 1 động từ khiếm khuyết may - một cách vừa phải và phù hợp.
Do đó, có thể rút ra nguyên tắc khi sử dụng Hedging sao cho hợp lý: chỉ nên sử dụng mỗi loại một từ và số lượng Hedges phù hợp trong một câu nên từ 1 đến 2.