
Lamine thi đấu trong màu áo Barcelona vào năm 2023 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Lamine Yamal Nasraoui Ebana | ||
Ngày sinh | 13 tháng 7, 2007 (17 tuổi) | ||
Nơi sinh | Mataró, Tây Ban Nha | ||
Chiều cao | 1,8 m (5 ft 11 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo cánh | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Barcelona | ||
Số áo | 27 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2014–2023 | Barcelona | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2023–2024 | Barcelona B | 1 | (0) |
2023– | Barcelona | 37 | (5) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2021–2022 | U-15 Tây Ban Nha | 6 | (3) |
2021– | U-16 Tây Ban Nha | 4 | (1) |
2022– | U-17 Tây Ban Nha | 10 | (8) |
2023– | U-19 Tây Ban Nha | 1 | (0) |
2023– | Tây Ban Nha | 14 | (3) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 5 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 7 năm 2024 |
Lamine Yamal Nasraoui Ebana (sinh ngày 13 tháng 7 năm 2007) là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh cho câu lạc bộ Barcelona tại La Liga và đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha.
Được xem là một trong những tài năng trẻ triển vọng nhất trên toàn cầu, Yamal đã thiết lập nhiều kỷ lục, bao gồm việc trở thành cầu thủ trẻ nhất ra sân cho Barcelona và đội tuyển Tây Ban Nha, cũng như ghi bàn ở độ tuổi trẻ nhất.
Thời thơ ấu
Lamine Yamal được sinh ra tại Mataró, Tây Ban Nha, có cha là người Maroc và mẹ là người Guinea Xích Đạo. Anh đã dành phần lớn thời gian đầu sự nghiệp bóng đá của mình tại Barcelona.
Con đường sự nghiệp tại câu lạc bộ
Barcelona
Lamine Yamal, trưởng thành từ các lớp đào tạo trẻ của La Masia, sớm được xem là một trong những tài năng hứa hẹn nhất của học viện. Khi chuẩn bị cho mùa giải 2022–23, anh được huấn luyện viên Xavi chọn để tập luyện cùng đội một cùng với các cầu thủ trẻ khác vào đầu tháng 9 năm 2022. Dù chưa ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với câu lạc bộ, Yamal đã gây ấn tượng mạnh với huấn luyện viên người Catalunya. Anh có màn ra mắt đội một vào ngày 29 tháng 4 năm 2023, thay Gavi ở phút 83 trong chiến thắng 4–0 trước Real Betis tại La Liga, trở thành cầu thủ trẻ nhất từng ra sân cho đội một Barcelona ở tuổi 15, 9 tháng và 16 ngày. Trong trận đấu, anh đã có một cú sút nhưng bị cản phá bởi Claudio Bravo. Ngày 14 tháng 5 năm 2023, Yamal giành được danh hiệu đầu tiên với câu lạc bộ, chức vô địch La Liga 2022–23.
Sự nghiệp quốc tế
Lamine Yamal, với vai trò cầu thủ trẻ, đã đại diện cho Tây Ban Nha ở cấp độ quốc tế. Vào năm 2021, anh đã tham gia 4 trận đấu và ghi được 1 bàn thắng cho đội U-16 Tây Ban Nha.
Năm 2022, anh cũng đã góp mặt trong đội hình U-15 Tây Ban Nha.
Trong năm 2023, anh đại diện cho đội U-17 Tây Ban Nha tại Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu 2023, nơi đội bóng của anh tiến vào vòng bán kết và Yamal ghi được 4 bàn trong 5 trận đấu.
Vào đầu tháng 9 năm 2023, Lamine Yamal lần đầu tiên được triệu tập vào đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha để chuẩn bị cho các trận đấu gặp Gruzia và Síp ở vòng loại Euro 2024. Ngày 8 tháng 9, anh ra mắt đội tuyển và ghi bàn đầu tiên trong chiến thắng 7-1 trước Gruzia.
Phong cách thi đấu
Lamine Yamal, tiền đạo thuận chân trái, nổi bật với kỹ năng rê bóng, chuyền bóng và ghi bàn xuất sắc. Anh có thể thi đấu ở vị trí tiền đạo trung tâm, tiền vệ tấn công hoặc tiền đạo cánh, chủ yếu là bên cánh phải.
Với kỹ năng vượt trội, Lamine Yamal nhanh chóng được so sánh với thần tượng người Argentina, Lionel Messi, giống như nhiều tài năng trẻ khác từ lò đào tạo La Masia trước đây, và cả với ngôi sao hiện tại của Barcelona, Ansu Fati.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Cập nhật đến ngày 26 tháng 5 năm 2024.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Copa del Rey | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Barcelona B | 2022–23 | Primera Federación | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 |
FC Barcelona | 2022–23 | La Liga | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
2023–24 | 37 | 5 | 1 | 1 | 10 | 0 | 2 | 1 | 50 | 7 | ||
Tổng cộng | 38 | 5 | 1 | 1 | 10 | 0 | 2 | 1 | 51 | 7 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 39 | 5 | 1 | 1 | 10 | 0 | 4 | 1 | 54 | 7 |
Quốc tế
- Cập nhật đến ngày 14 tháng 7 năm 2024
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 2023 | 4 | 2 |
2024 | 10 | 1 | |
Tổng cộng | 14 | 3 |
Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia
- Cập nhật đến ngày 9 tháng 7 năm 2024.
- Tỷ số và kết quả liệt kê các bàn thắng đầu tiên của Tây Ban Nha, với cột điểm chỉ ra tỷ số sau mỗi bàn thắng của Yamal.
# | Thời gian | Địa điểm | TĐQT | Đối thủ | Ghi bàn | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 8 tháng 9 năm 2023 | Boris Paichadze Dinamo Arena, Tbilisi, Gruzia | 1 | Gruzia | 7–1 | 7–1 | Vòng loại UEFA Euro 2024 |
2 | 16 tháng 11 năm 2023 | Sân vận động Alphamega, Limassol, Síp | 3 | Síp | 1–0 | 3–1 | |
3 | 9 tháng 7 năm 2024 | Allianz Arena, Munich, Đức | 13 | Pháp | 1–1 | 2–1 | UEFA Euro 2024 |
Danh hiệu đạt được
Barcelona
- La Liga: Mùa giải 2022–23
Đội tuyển Tây Ban Nha
- UEFA European Championship: 2024
Các liên kết bên ngoài
Giải thưởng Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu |
---|