
Norris năm 2022 | |
Sinh | 13 tháng 11, 1999 (24 tuổi) Bristol, Anh, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
---|---|
Sự nghiệp Công thức 1 | |
Quốc tịch | Anh |
Đội đua năm 2024 | McLaren-Mercedes |
Số xe đua | 4 |
Số chặng đua tham gia | 110 (110 lần xuất phát) |
Chiến thắng | 1 |
Số lần lên bục trao giải | 16 |
Tổng điểm | 716 |
Vị trí pole | 1 |
Vòng đua nhanh nhất | 6 |
Chặng đua đầu tiên | Giải đua ô tô Công thức 1 Úc 2019 |
Chiến thắng đầu tiên | Giải đua ô tô Công thức 1 Miami 2024 |
Chiến thắng gần nhất/cuối cùng | Giải đua ô tô Công thức 1 Miami 2024 |
Chặng đua gần nhất/cuối cùng | Giải đua ô tô Công thức 1 Miami 2024 |
Kết quả năm 2023 | Thứ 6 (205 điểm) |
Tìm thấy Chiều cao,
Lando Norris (sinh ngày 13 tháng 11 năm 1999) là một tay đua người Anh-Bỉ hiện đang đua cho McLaren tại Giải đua ô tô công thức 1 cho Anh.
Đầu đời
Lando Norris sinh ngày 13 tháng 11 năm 1999 tại Bristol. Cha của anh, Adam Norris, là một người quản lý hưu trí đã nghỉ hưu và là một trong những người giàu có nhất ở thành phố Bristol cũng như là người giàu nhất thứ 501 trong cả Vương quốc Anh (kể từ năm 2018). Mẹ của anh, Cisca (nhũ danh Wauman) Norris, đến từ vùng Vlaanderen của Bỉ. Anh có ba anh chị em, trong đó anh là người lớn thứ hai: anh có các em gái tên là Flo và Cisca và một anh trai Oliver, người cũng từng tham gia các cuộc đua xe kart ở mức cạnh tranh cho đến năm 2014. Norris mang cả hai quốc tịch Anh và Bỉ và nói được một ít tiếng Hà Lan vùng Vlaanderen.
Norris từng học tại trường Millfield ở Street, Somerset nhưng không hoàn thành bằng GCSE. Anh nghiên cứu vật lý và toán học với gia sư cá nhân toàn thời gian. Gia đình anh chuyển đến Glastonbury để anh có thể đi học ban ngày và theo đuổi sự nghiệp đua xe, theo đuổi đam mê với tượng Valentino Rossi.
Sự nghiệp đua xe
Công thức 3
Norris đua toàn thời gian với Carlin tại Giải đua xe Công thức 3 châu Âu 2017. Trong mùa giải này, anh phải đối mặt với sự cạnh tranh từ Joel Eriksson, Maximilian Günther và Callum Ilott để giành chức vô địch. Norris đã leo lên bục trao giải tại 20 trong số 30 chặng đua, bao gồm chín chiến thắng và tám vị trí pole. Anh đã giành được chức vô địch trước hai chặng đua cuối cùng của mùa giải.
Giải đua xe Macau Grand Prix
Vào tháng 11, Norris tham gia lần thứ hai tại Giải đua xe Macau Grand Prix. Anh bắt đầu từ vị trí thứ hai trong vòng phân hạng nhưng sau đó tụt xuống vị trí thứ bảy. Anh đã có lợi từ một vụ tai nạn xảy ra giữa các tay đua hàng đầu trong vòng cuối cùng để về đích ở vị trí thứ hai, chỉ sau Dan Ticktum. Cuối tuần sau đó, Norris ra mắt tại Công thức 2 với đội Campos Racing, thay thế Ralph Boschung ở chặng đua cuối cùng tại trường đua Yas Marina.
Công thức 2
Norris thi đấu tại Công thức 2 năm 2018 với vai trò tay đua chính cùng Sérgio Sette Câmara cho đội Carlin. Anh đã giành chiến thắng tại chặng đua mở màn tại Bahrain International từ vị trí pole. Tuy nhiên, đây là chiến thắng duy nhất của anh trong mùa giải. Anh đã ghi điểm và thường xuyên leo lên bục nhận giải để giữ vị trí dẫn đầu chức vô địch cho đến chặng đua thứ sáu tại Red Bull Ring, khi George Russell vượt qua anh trên bảng xếp hạng. Norris bỏ cuộc ở cả hai cuộc đua tại chặng đua thứ 11 ở Sochi, mất cơ hội tranh chức vô địch và anh xếp thứ ba trên bảng xếp hạng sau Alexander Albon mặc dù anh đã phục hồi về vị trí thứ hai sau chặng đua cuối cùng tại Yas Marina.
Công thức 1
Norris đã ký hợp đồng với McLaren vào năm 2019 và đồng đội của anh trong mùa giải này là Carlos Sainz Jr. Tại chặng đua đầu tiên ở Úc, anh đã vượt qua vòng phân hạng ở vị trí thứ tám nhưng kết thúc cuộc đua ở vị trí thứ mười hai. Anh ghi điểm lần đầu tiên trong sự nghiệp Công thức 1 sau khi đứng vị trí thứ sáu tại chặng đua tiếp theo ở Bahrain. Norris phải bỏ cuộc lần đầu tiên tại một chặng đua Công thức 1 sau khi va chạm với Daniil Kvyat tại vòng đua đầu tiên tại Trung Quốc. Anh tiếp tục bỏ cuộc ở Tây Ban Nha sau va chạm với Lance Stroll và ở Canada do hệ thống treo lốp bị hỏng vì phanh cháy.
Norris đang đua đến vị trí thứ bảy tại giải đua Công thức 1 Pháp nhưng xe của anh gặp sự cố thủy lực vào cuối cuộc đua khiến anh bị tụt xuống vị trí thứ chín. Tại giải đua Công thức 1 Áo, anh có kết quả tốt nhất trong mùa giải với vị trí thứ sáu. Tại giải đua Công thức 1 Đức, anh phải xuất phát từ hàng xuất phát cuối cùng vì án phạt sử dụng quá số lượng linh kiện động cơ. Anh bỏ cuộc sau khi xe mất điện. Tại giải đua Công thức 1 Bỉ, anh đã leo lên từ vị trí thứ 11 lên thứ 5 vào giai đoạn đầu của cuộc đua nhưng sau đó xe mất điện tại vòng cuối cùng.
Norris ghi điểm tại ba chặng đua liên tiếp ở Ý, Singapore và Nga. Tại giải đua Công thức 1 Nhật Bản, Norris đang chạy ở vị trí thứ năm trước khi va chạm với Alexander Albon khi Albon cố vượt. Xe của Norris hư hỏng và anh kết thúc cuộc đua ở vị trí thứ 11. Tại chặng đua tiếp theo ở Mexico, đội đã lắp sai lốp trong lần đổi lốp khiến anh tụt vài vị trí từ vị trí thứ bảy. Anh kết thúc mùa giải với ghi điểm liên tiếp tại ba chặng đua cuối cùng.
Norris kết thúc mùa giải Công thức 1 đầu tiên ở vị trí thứ 11 với 49 điểm. Cũng trong năm ra mắt với McLaren, Norris đã ký hợp đồng đa năm để tiếp tục ở lại với đội từ năm 2020 đến năm 2022.
Norris đã vượt qua vòng loại ở vị trí thứ tư nhưng sau đó được dời lên thứ ba do phạt của Lewis Hamilton tại giải đua ô tô Công thức 1 Áo khai mạc mùa giải. Đây là thành tích cao nhất của anh trong vòng loại tại thời điểm đó và cao nhất cho McLaren kể từ giải đua ô tô Công thức 1 2016. Norris cũng lần đầu tiên lên bục nhận giải trong sự nghiệp Công thức 1 sau khi kết thúc ở vị trí thứ ba. Điều này làm cho Norris trở thành tay đua trẻ thứ ba lên bục nhận giải trong lịch sử Công thức 1.

Anh đã có điểm ở sáu chặng đua liên tiếp từ giải đua ô tô Công thức 1 Anh đến giải đua ô tô Công thức 1 Tuscan. Norris đã phải vượt qua mảnh vỡ xe ở vòng đua mở màn tại giải đua ô tô Công thức 1 Nga và kết thúc cuộc đua ở vị trí thứ 15. Tại giải đua ô tô Công thức 1 Eifel, anh phải bỏ cuộc do sự cố với động cơ xe của mình. Tại giải đua ô tô Công thức 1 Bồ Đào Nha, anh về thứ 13 sau va chạm với Lance Stroll và bị lủng lẳng. Sau đó, Norris đã phải đối mặt với chỉ trích về phát ngôn của mình về Stroll và Hamilton.
Tại giải đua ô tô Công thức 1 Thổ Nhĩ Kỳ ẩm ướt, Norris cho biết đó là 'một trong những khởi đầu tồi tệ nhất trong sự nghiệp của anh từ trước đến nay'. Anh bắt đầu từ vị trí thứ 14 sau khi bị xử phạt 5 vị trí vì phớt lờ cờ vàng trong vòng loại. Sau khi kết thúc cuộc đua, anh về đích ở vị trí thứ 8 và còn lập vòng đua nhanh nhất. Norris đạt vị trí thứ 4 tại giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain và thứ 5 ở chặng đua cuối cùng mùa giải tại Abu Dhabi. Với điểm số cộng thêm từ đồng đội Sainz, anh đã giúp McLaren đứng thứ ba trên bảng xếp hạng các đội đua.
Norris kết thúc mùa giải 2020 ở vị trí thứ chín trên bảng xếp hạng các tay đua với tổng cộng 97 điểm.
2021: Đạt vị trí pole đầu tiên
Norris tiếp tục ở lại McLaren trong mùa giải 2021, cùng đồng đội Daniel Ricciardo sau khi Sainz rời đội.

Norris xuất phát từ vị trí thứ 7 tại giải đua ô tô F1 Bahrain và về đích ở vị trí thứ 4. Tại chặng đua tiếp theo, giải đua ô tô F1 Emilia Romagna, anh đã chạy ở vị trí thứ hai trước khi bị Lewis Hamilton vượt qua trong ba vòng cuối cùng. Anh về đích ở vị trí thứ 3 để leo lên bục nhận giải lần thứ hai trong sự nghiệp F1. Tại giải đua ô tô F1 Monaco, Norris xuất phát ở vị trí thứ 5 và được hưởng lợi khi Charles Leclerc không tham gia cuộc đua và Valtteri Bottas bỏ cuộc, giúp anh về đích ở vị trí thứ 3 và lên bục nhận giải. Norris đã tụt vài vị trí và xuất phát từ vị trí thứ 9 tại giải đua ô tô F1 Azerbaijan vì không vào pit trong lúc cờ đỏ ở vòng phân hạng, nhưng anh đã leo lên để về đích ở vị trí thứ 5. Ngoài ra, anh cũng được hưởng lợi từ các va chạm và sai lầm của các tay đua khác. Norris cân bằng kết quả vòng phân hạng cao nhất của mình tại giải đua ô tô F1 Styria sau khi xuất phát từ vị trí thứ ba sau khi Bottas bị phạt. Anh đã về thứ 5 liên tiếp trong ba chặng đua.
Anh đã cải thiện kết quả vòng phân hạng tại giải đua ô tô F1 Áo vào cuối tuần sau đó khi anh vượt qua ở vị trí thứ hai với khoảng cách 0,048 giây so với thời gian nhanh nhất của Max Verstappen. Norris nhận một án phạt 5 giây trong cuộc đua sau khi ép Sergio Pérez ra khỏi đường đua, nhưng anh đã hoàn thành cuộc đua ở vị trí thứ 3 để nhận giải lần thứ ba trong mùa giải. Anh lập thời gian nhanh thứ 6 trong vòng phân hạng vào ngày thứ sáu tại giải đua ô tô F1 Anh, trước khi về thứ 5 trong cuộc đua sprint mới và thứ 4 trong cuộc đua chính. Kết quả này giúp anh leo lên vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng các tay đua.
Norris đứng thứ 6 tại giải đua ô tô F1 Hungary và đã leo lên vị trí thứ 3 ở góc cua đầu tiên nhưng bị Bottas đâm từ phía sau, va chạm với Verstappen. Norris buộc phải bỏ cuộc sau đó vì xe bị hư hỏng nặng. Tại giải đua ô tô F1 Ý, Norris về thứ 4 trong cuộc đua sprint và xuất phát từ vị trí thứ ba sau khi Bottas bị phạt vì động cơ vượt quá mức cho phép. Anh hoàn thành cuộc đua ở vị trí thứ hai sau đồng đội Ricciardo, leo lên bục nhận giải lần thứ tư trong mùa giải này và giúp McLaren đứng đầu hai vị trí đầu tiên kể từ giải đua ô tô F1 Canada 2010. Norris giành được pole đầu tiên trong sự nghiệp F1 của mình trong điều kiện thời tiết thay đổi tại vòng phân hạng giải đua ô tô F1 Nga. Anh mất vị trí dẫn đầu cho đồng đội cũ Carlos Sainz Jr. ở vòng đua đầu tiên nhưng sau đó lấy lại ở vòng 13. Norris dẫn đầu cuộc đua với Lewis Hamilton bám sát phía sau cho đến khi mưa bắt đầu rơi ở những vòng cuối cùng. Anh quyết định tiếp tục sử dụng lốp cho thời tiết khô trong khi Hamilton chuyển sang lốp mưa. Cơn mưa mạnh hơn khiến Norris phải vào pit để đổi lốp, cho phép Hamilton vượt lên. Norris về đích ở vị trí thứ 7 và lập vòng nhanh nhất. Sau đó, anh không thể về đích cao hơn vị trí thứ 7 trong bất kỳ cuộc đua nào trong 7 chặng còn lại của mùa giải 2021.
Norris kết thúc mùa giải 2021 ở vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng các tay đua với 160 điểm.
2022: Tiếp tục thành công
2023: Mùa giải thành công nhất trong sự nghiệp F1
Trong mùa giải 2023, Norris thi đấu cho đội đua McLaren cùng với tân binh người Úc Oscar Piastri.
2024: Chiến thắng đầu tiên
Đời tư
Trong những năm đầu trong sự nghiệp Công thức 1 của mình, Norris sống tại Woking, gần trụ sở của đội McLaren, nhưng sau đó chuyển đến Monaco vào năm 2022 vì lý do tài chính. Từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 9 năm 2022, Norris hẹn hò với người mẫu Bồ Đào Nha Luisa Oliveira. Norris cho biết anh và bạn gái cũ của anh từng bị lạm dụng và bị đe dọa bởi các troll trên internet.
Thống kê sự nghiệp đua xe go-kart
Mùa giải | Giải đua | Đội đua | Vị trí chung cuộc |
---|---|---|---|
2008 | Super 1 National Championship — Comer Cadet | 35 | |
2009 | Formula Kart Stars MSA — Cadet | 21 | |
Super 1 National Championship — Comer Cadet | 14 | ||
2010 | Kartmasters British Grand Prix — Comer Cadet | 27 | |
Formula Kart Stars MSA — Cadet | 10 | ||
Super 1 National Championship — Comer Cadet | 3 | ||
2011 | Trent Valley Kart Club — Minimax | 27 | |
Kartmasters British Grand Prix — Comer Cadet | 25 | ||
Super 1 National Championship — Comer Cadet | 5 | ||
MSA British Championship — Cadet | 6 | ||
2012 | Kartmasters British Grand Prix — Rotax Mini Max | RL Racing Department | 4 |
Super 1 National Championship — Rotax Mini Max | 2 | ||
Formula Kart Stars — Mini Max | 1 | ||
Formula Kart Stars — Junior Max | 18 | ||
Rotax Max Euro Challenge — Junior | RL Racing | 19 | |
WSK Final Cup — KF3 | Ricky Flynn Motorsport | 20 | |
Copa de Campeones — KF3 | 3 | ||
2013 | South Garda Winter Cup — KF3 | Ricky Flynn Motorsport | 5 |
Trofeo Andrea Margutti — KFJ | 5 | ||
WSK Euro Series — KFJ | 1 | ||
WSK Super Master Series — KFJ | 2 | ||
CIK-FIA European Championship — KFJ | 1 | ||
CIK-FIA International Super Cup — KFJ | 1 | ||
Rotax Max Euro Challenge — Junior | 7 | ||
Italian CSAI Championship — KF3 | 13 | ||
WSK Final Cup — KFJ | 7 | ||
Trofeo delle Industrie — KF3 | 5 | ||
CIK-FIA World Championship — KFJ | 4 | ||
2014 | South Garda Winter Cup — KF2 | Ricky Flynn Motorsport | 34 |
WSK Champions Cup — KF | 20 | ||
WSK Super Master Series — KF | 12 | ||
CIK-FIA European Championship — KF | 3 | ||
CIK-FIA World Championship — KF | 1 |
Thống kê sự nghiệp
Thống kê tổng thể
Mùa giải | Giải đua | Đội đua | Số chặng đua đã tham gia |
Số lần chiến thắng |
Tổng số vị trí pole | Tổng số vòng đua nhanh nhất |
Số lần lên bục trao giải |
Tổng điểm | Vị trí chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2014 | Ginetta Junior Championship | HHC Motorsport | 20 | 4 | 8 | 2 | 11 | 432 | 3 |
2015 | MSA Formula Championship | Carlin | 30 | 8 | 10 | 9 | 15 | 413 | 1 |
Giải đua xe Công thức 4 Đức | Mücke Motorsport | 8 | 1 | 0 | 3 | 6 | 131 | 8 | |
Giải vô địch Công thức 4 Ý | 9 | 0 | 0 | 3 | 1 | 51 | 11 | ||
BRDC Formula 4 Autumn Trophy | HHC Motorsport | 4 | 2 | 1 | 1 | 4 | 128 | 5 | |
2016 | Eurocup Formula Renault 2.0 | Josef Kaufmann Racing | 15 | 5 | 6 | 4 | 12 | 253 | 1 |
Formula Renault 2.0 Bắc Âu | 15 | 6 | 10 | 4 | 11 | 316 | 1 | ||
Toyota Racing Series | M2 Competition | 15 | 6 | 8 | 5 | 11 | 924 | 1 | |
BRDC British Formula 3 Championship | Carlin | 11 | 4 | 4 | 3 | 8 | 247 | 8 | |
Công thức 3 châu Âu | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Không được xếp hạng† | ||
Macau Grand Prix | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | N/A | 11 | ||
2017 | Công thức 3 | Carlin | 30 | 9 | 8 | 8 | 20 | 441 | 1 |
Macau Grand Prix | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | N/A | 2 | ||
Công thức 2 | Campos Racing | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 25 | |
2018 | Công thức 2 | Carlin | 24 | 1 | 1 | 1 | 9 | 219 | 2 |
WeatherTech SportsCar Championship | United Autosports | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 18 | 58 | |
Công thức 1 | McLaren F1 Team | Tay đua dự bị/lái thử | |||||||
2019 | Công thức 1 | McLaren F1 Team | 21 | 0 | 0 | 0 | 0 | 49 | 11 |
2020 | Công thức 1 | McLaren F1 Team | 17 | 0 | 0 | 2 | 1 | 97
|
9 |
2021 | Công thức 1 | McLaren F1 Team | 22 | 0 | 1 | 1 | 4 | 160 | 6 |
2022 | Công thức 1 | McLaren F1 Team | 22 | 0 | 0 | 2 | 1 | 122 | 7 |
2023 | Công thức 1 | McLaren F1 Team | 22 | 0 | 0 | 1 | 7 | 205 | 6 |
2024 | Công thức 1 | McLaren F1 Team | 6 | 1 | 0 | 0 | 3 | 83* | 4* |
Chú thích
- Do Norris là tay đua dự bị, anh không đủ điều kiện để lấy điểm.
- * Mùa giải vẫn đang diễn ra.
Thống kê kết quả chi tiết
Công thức 3 châu Âu

Mùa giải | Đội đua | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | Vị trí trên BXH |
Tổng điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2016 | Carlin | LEC 1 |
LEC 2 |
LEC 3 |
HUN 1 |
HUN 2 |
HUN 3 |
PAU 1 |
PAU 2 |
PAU 3 |
RBR 1 |
RBR 2 |
RBR 3 |
NOR 1 |
NOR 2 |
NOR 3 |
ZAN 1 |
ZAN 2 |
ZAN 3 |
SPA 1 |
SPA 2 |
SPA 3 |
NÜR 1 |
NÜR 2 |
NÜR 3 |
IMO 1 |
IMO 2 |
IMO 3 |
HOC 1 |
HOC 2 |
HOC 3 |
KĐXH‡ | 0 |
Ret | 16 | 16 | |||||||||||||||||||||||||||||||
2017 | Carlin | SIL1 1 |
SIL1 2 |
SIL1 3 |
MNZ 1 |
MNZ 2 |
MNZ 3 |
PAU 1 |
PAU 2 |
PAU 3 |
HUN 1 |
HUN 2 |
HUN 3 |
NOR 1 |
NOR 2 |
NOR 3 |
SPA 1 |
SPA 2 |
SPA 3 |
ZAN 1 |
ZAN 2 |
ZAN 3 |
NÜR 1 |
NÜR 2 |
NÜR 3 |
RBR 1 |
RBR 2 |
RBR 3 |
HOC 1 |
HOC 2 |
HOC 3 |
1 | 441 |
1 | 9 | 3 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | Ret | 8 | 14 | 3 | 11 | 1 | 3 | 1 | 2 | 1 | 1 | 3 | 1 | 1 | 2 | 1 | 4 | 2 | 17 | 2 | 11 | 4 |
Chú thích
- † Tay đua không hoàn thành chặng đua nhưng được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% của chặng đua.
- ‡ Vì Norris là tay đua dự bị, anh không được phép lấy điểm.
Giải đua ô tô Macau (Macau Grand Prix)
Năm | Đội đua | Xe đua | Vòng phân hạng | Chặng đua phân hạng | Chặng đua chính |
---|---|---|---|---|---|
2016 | Carlin | Dallara F312 | 9 | DNF | 11 |
2017 | Carlin | Dallara F317 | 2 | 7 | 2 |
Công thức 2
Mùa giải | Đội đua | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | Vị trí trên bảng xếp hạng |
Số điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2017 | Campos Racing | BHR FEA |
BHR SPR |
CAT FEA |
CAT SPR |
MON FEA |
MON SPR |
BAK FEA |
BAK SPR |
RBR FEA |
RBR SPR |
SIL FEA |
SIL SPR |
HUN FEA |
HUN SPR |
SPA FEA |
SPA SPR |
MNZ FEA |
MNZ SPR |
JRZ FEA |
JRZ SPR |
YMC FEA |
YMC SPR |
25 | 0 | ||
Ret | 13 | ||||||||||||||||||||||||||
2018 | Carlin | BHR FEA |
BHR SPR |
BAK FEA |
BAK SPR |
CAT FEA |
CAT SPR |
MON FEA |
MON SPR |
LEC FEA |
LEC SPR |
RBR FEA |
RBR SPR |
SIL FEA |
SIL SPR |
HUN FEA |
HUN SPR |
SPA FEA |
SPA SPR |
MNZ FEA |
MNZ SPR |
SOC FEA |
SOC SPR |
YMC FEA |
YMC SPR |
2 | 219 |
1 | 4 | 6 | 4 | 3 | 3 | 6 | 3 | 16 | 5 | 2 | 11 | 10 | 3 | 2 | 4 | 4 | 2 | 6 | 5 | Ret | Ret | 5 | 2 |
Giải đua 24 giờ Daytona
Năm | Đội đua | Tay đua đồng lái | Xe đua | Thể loại | Số vòng đua | Vị trí về đích | Vị trí thể loại |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2018 | United Autosports | Philip Hanson Fernando Alonso |
Ligier JS P217-Gibson | P | 718 | 38 | 13 |
Công thức 1


Mùa giải | Đội đua | Xe đua | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | Vị trí trên bảng xếp hạng |
Số điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2019 | McLaren F1 Team | McLaren MCL34 | AUS | BHR | CHN | AZE | ESP | MON | CAN | FRA | AUT | GBR | GER | HUN | BEL | ITA | SIN | RUS | JPN | MEX | USA | BRA | ABU | 11 | 49 | |||
12 | 6 | 18 | 8 | Ret | 11 | Ret | 9 | 6 | 11 | Ret | 9 | 11 | 10 | 7 | 8 | 11 | Ret | 7 | 8 | 8 | ||||||||
2020 | McLaren F1 Team | McLaren MCL35 | AUT | STY | HUN | GBR | 70A | ESP | BEL | ITA | TOS | RUS | EIF | POR | EMI | TUR | BHR | SKH | ABU | 9 | 97 | |||||||
3 | 5 | 13 | 5 | 9 | 10 | 7 | 4 | 6 | 15 | Ret | 13 | 8 | 8 | 4 | 10 | 5 | ||||||||||||
2021 | McLaren F1 Team | McLaren MCL35M | BHR | EMI | POR | ESP | MON | AZE | FRA | STY | AUT | GBR | HUN | BEL | NED | ITA | RUS | TUR | USA | MXC | SAP | QAT | SAU | ABU | 6 | 160 | ||
4 | 3 | 5 | 8 | 3 | 5 | 5 | 5 | 3 | 4 | Ret | 14 | 10 | 2 | 7 | 7 | 8 | 10 | 10 | 9 | 10 | 7 | |||||||
2022 | McLaren F1 Team | McLaren MCL36 | BHR | SAU | AUS | EMI | MIA | ESP | MON | AZE | CAN | GBR | AUT | FRA | HUN | BEL | NED | ITA | SIN | JPN | USA | MXC | SAP | ABU | 7 | 122 | ||
15 | 7 | 5 | 3 | Ret | 8 | 6 | 9 | 15 | 6 | 7 | 7 | 7 | 12 | 7 | 7 | 4 | 10 | 6 | 9 | Ret | 6 | |||||||
2023 | McLaren F1 Team | McLaren MCL60 | BHR | SAU | AUS | AZE | MIA | MON | ESP | CAN | AUT | GBR | HUN | BEL | NED | ITA | SIN | JPN | QAT | USA | MXC | SAP | LVG | ABU | 6 | 205 | ||
17 | 17 | 6 | 9 | 17 | 9 | 17 | 13 | 4 | 2 | 2 | 7 | 7 | 8 | 2 | 2 | 3 | 2 | 5 | 2 | Ret | 5 | |||||||
2024 | McLaren | McLaren MCL38 | BHR | SAU | AUS | JPN | CHN | MIA | EMI | MON | CAN | ESP | AUT | GBR | HUN | BEL | NED | ITA | ITA | SIN | USA | MXC | SAP | LVG | QAT | ABU | 4* | 83* |
6 | 8 | 3 | 5 | 2 | 1 |
Chú thích
- – † Tay đua không hoàn thành chặng đua nhưng được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% của chặng đua.
Chú thích cho bảng trên
Chú thích | |
---|---|
Màu | Ý nghĩa |
Vàng | Chiến thắng |
Bạc | Hạng 2 |
Đồng | Hạng 3 |
Xanh lá | Các vị trí ghi điểm khác |
Xanh dương | Được xếp hạng |
Không xếp hạng, có hoàn thành (NC) | |
Tím | Không xếp hạng, bỏ cuộc (Ret) |
Đỏ | Không phân hạng (DNQ) |
Đen | Bị loại khỏi kết quả (DSQ) |
Trắng | Không xuất phát (DNS) |
Chặng đua bị hủy (C) | |
Không đua thử (DNP) | |
Loại trừ (EX) | |
Không đến (DNA) | |
Rút lui (WD) | |
Không tham gia (ô trống) | |
Ghi chú | Ý nghĩa |
P | Giành vị trí pole |
Số mũ cao |
Vị trí giành điểm tại chặng đua nước rút |
F | Vòng đua nhanh nhất |
Liên kết ngoài
- Website chính thức
- Hồ sơ tại British Racing Drivers' Club
Các đội đua và tay đua tham gia Giải đua xe Công thức 1 2024 | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| ||||||||||||||
|