Lạng (hay còn gọi là lượng, tiếng Hán: 兩; phiên âm: liǎng) là đơn vị đo khối lượng trong hệ thống đo lường cổ Việt Nam và cũng được sử dụng trong giao dịch hàng ngày tại Việt Nam. Nó cũng là đơn vị đo khối lượng truyền thống ở Trung Quốc và Hồng Kông...
Việt Nam
Theo truyền thống, 1 lạng tương đương 100 gram ngày nay và trước đây, 16 lạng mới bằng 1 cân, dẫn đến câu ngạn ngữ 'kẻ tám lạng người nửa cân' (ý nói hai bên bằng nhau). Theo Từ Điển Hán-Việt của Thiều Chửu: 'Lạng, cân của chúng ta, mười đồng cân được gọi là một lạng, mười sáu lạng là một cân'. Một số địa phương ở Việt Nam vẫn sử dụng các quy ước khác nhau về cân và lạng. Một nguồn ghi nhận rằng 1 lạng bằng 25 gram.
Theo truyền thống, 1 lạng bằng 10 đồng (hay còn gọi là tiền 錢), 100 phân (分), 1000 ly (厘), 10.000 hào (毫), 100.000 ty (絲), và 1.000.000 hốt (忽).
Sau khi người Pháp đến Việt Nam, hệ thống đo lường quốc tế được áp dụng và lạng đã có sự thay đổi về ý nghĩa và giá trị. Hiện nay, một lạng tương đương với 1/10 cân, tức là 0,1 kilôgam (đơn vị đo khối lượng chuẩn trong hệ thống đo lường quốc tế) hay 100 gam.
Kim loại quý
Khi nói về đo lường khối lượng của kim loại quý như vàng, bạc, bạch kim v.v, người Việt cũng sử dụng từ lạng để chỉ số lượng, tương tự như từ lượng hay cây. Một lạng hay lượng hay cây trong trường hợp này bằng 37,50 gam. Giá trị này vẫn được sử dụng trong ngành công nghiệp kim loại quý.
Trung Quốc
Ở Trung Quốc, lạng cũng là một đơn vị đo khối lượng truyền thống, hiện nay được chuẩn hóa với giá trị là 50 gam.
Hồng Kông
Lượng (兩) ở Hồng Kông, theo chuẩn, bằng 1/16 cân Hồng Kông, tức là 37,79936375 gram, tương đương với 1+1⁄3 ounce (1 ounce avoirdupois quốc tế là 28,3495231 gram).
- Đơn vị đo khối lượng
- Hệ đo lường cổ Việt Nam
- Cân
- Lượng (kim hoàn)