- Đây là tên của một người Hàn Quốc, họ là Lee.
Lee Da-hae 이다해 | |
---|---|
Sinh | Byun Dahye 19 tháng 4, 1984 (40 tuổi) Seoul, Hàn Quốc |
Tên khác | Lee Da Hey |
Trường lớp | Đại học Konkuk - Ngành Phim và Kịch nghệ |
Nghề nghiệp | Diễn viên, người mẫu |
Năm hoạt động | 2001–nay |
Người đại diện | JS Pictures |
Chiều cao | 1,70 m (5 ft 7 in) |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 이다해 |
Hanja | 李多海 |
Romaja quốc ngữ | I Dahae |
McCune–Reischauer | Ri Tahae |
Tên khai sinh | |
Hangul | 변다혜 |
Hanja | 卞多惠 |
Romaja quốc ngữ | Byeon Dahye |
McCune–Reischauer | Pyŏn Tahye |
Lê Đa Hae (sinh ngày 19 tháng 4 năm 1984) là một nữ diễn viên và người mẫu nổi tiếng Hàn Quốc. Cô được biết đến nhiều nhất qua các vai diễn trong các bộ phim truyền hình như Cô gái của tôi (2005), Hoa hồng xanh (2005), Chuno (2010) và Miss Ripley (2011).
Thông tin cá nhân
Tên thật của Lê Đa Hae là Byun Da Hye, sinh tại Seoul, Hàn Quốc. Khi học lớp 5, gia đình cô chuyển đến Sydney, Úc, và từ đó cô sử dụng tên tiếng Anh Cherry Byun. Trong thời gian trưởng thành, cô đã nhiều lần biểu diễn các điệu múa truyền thống Hàn Quốc trên các sân khấu tại Úc.
Sau khi hoàn thành chương trình học tại trường trung học nữ Burwood Girls High School, cô trở lại Hàn Quốc vào năm 2001 để bắt đầu sự nghiệp diễn xuất. Hiện tại, cô sống cùng mẹ ở Seoul, trong khi cha và anh trai vẫn đang ở Sydney.
Ngành nghề
Cô lần đầu tiên thu hút sự chú ý khi giành chiến thắng tại cuộc thi Hoa hậu Chunhyang lần thứ 71 vào năm 2001. Dưới nghệ danh Lee Da-hae, cô bắt đầu đảm nhận các vai nhỏ trong các bộ phim truyền hình.
Cô cũng phát hành một đĩa đơn mang tên 'If You are Willing To' (당신이 원하신다면) sau khi thể hiện một bài hát trong tập 4 của phim My Girl. Đầu năm 2009, cô ký hợp đồng với công ty quản lý Jtune của Bi Rain.
Vào ngày 6 tháng 6 năm 2009, cô đến Hồng Kông để tham gia một buổi trình diễn thời trang cho thương hiệu Six to Five của Bi Rain, xuất hiện với vai trò người mẫu. Lee Da Hae cũng góp mặt trong MV Dance for Two của nam ca sĩ Đài Loan Phan Vỹ Bá.
Vào năm 2008, cô tham gia bộ phim truyền hình East of Eden cùng Yun Jung Hoon và Song Seung Hun. Tuy nhiên, cô đã rút lui sau 40 tập phát sóng.
Năm 2014, cô gia nhập công ty quản lý mới là FNC Entertainment.
Vào tháng 4 năm 2016, Lee Da-hae đã rời FNC Entertainment và ký hợp đồng độc quyền với JS Pictures.
Danh sách phim truyền hình
- Phù Thủy Tốt Bụng (2018)
- Ông Hoàng Khách Sạn (2014)
- Iris 2 (KBS 2013)
- Love Actually (Hunan TV, 2012)
- Miss Ripley (MBC, 2011)
- Fugitive: Plan B (KBS, 2010)
- Chuno (KBS, 2010)
- Phía Đông Vườn Địa Đàng (MBC, 2008)
- Robber (SBS, 2008)
- Xin Chào Tiểu Thư (KBS, 2007)
- My Girl (SBS, 2005)
- Hoa Hồng Xanh (SBS, 2005)
- Five Fingers (MBC, 2005)
- Lotus Flower Fairy (MBC, 2004)
- Star's Echo (MBC/Fuji TV, 2004)
- Nangrang 18-se (KBS, 2004)
- Good News (MBC, 2003)
- Love of Thousands Years (SBS, 2003)
- Shoot for the Stars (SBS, 2002)
- Nae Sarang Ling Ling (MBC, 2002)
Giải thưởng
- Giải thưởng Asia Model Festival 2013: Ngôi sao châu Á - Asia Star
- Giải Korean Cultural Entertainment 2011: Nữ diễn viên xuất sắc nhất (Miss Ripley)
- Giải China Fashion Awards 2010: Người mẫu thời trang châu Á
- Giải KBS Drama Awards 2010: Cặp đôi xuất sắc nhất cùng Jang Hyuk (Chuno)
- Giải Asia Model Festival 2009: Ngôi sao nữ được yêu thích nhất
- Giải KBS Performance Awards 2007: Giải xuất sắc - Mini Series (Hello, Babe)
- Giải SBS Performance Awards 2006: Top 10 Ngôi sao được yêu thích
- Giải SBS Performance Awards 2005: Giải thưởng xuất sắc - Phim đặc biệt (cho hai bộ phim Hoa hồng xanh và My Girl)
- Giải Baeksang 2005: Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất (Lotus Flower Fairy)
- Giải thưởng diễn xuất của đài MBC 2004: Nữ diễn viên mới (Lotus Flower Fairy)
Chú thích
Liên kết ngoài
- Lee Da-hae trên IMDb
- Drama wiki
- Trang Myspace Lưu trữ 2007-07-02 tại Wayback Machine
- Hồ sơ trên Empas (tiếng Hàn)
- Lee Da Hae BIG Video và Bộ sưu tập hình ảnh bằng tiếng Anh