Lệ phí trước bạ ô tô là một khoản chi phí mà người mua hoặc chuyển nhượng ô tô phải đóng khi đăng ký sở hữu một chiếc ô tô.
Do đó, những ai mua ô tô mới hoặc mua lại ô tô đã qua sử dụng từ chủ sở hữu trước đều phải trả lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế, trừ một số trường hợp được miễn. Cách tính và mức phí cho mỗi trường hợp là khác nhau. Để hiểu rõ hơn về cách tính lệ phí trước bạ ô tô, mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.
1. Lệ phí trước bạ ô tô là gì?
Lệ phí trước bạ ô tô là khoản chi phí mà người mua hoặc chuyển nhượng ô tô phải đóng khi đăng ký sở hữu một chiếc ô tô. Khoản phí này áp dụng không chỉ đối với ô tô mới mà còn đối với việc chuyển nhượng ô tô đã qua sử dụng từ chủ sở hữu cũ sang chủ sở hữu mới.
2. Thời gian đăng ký và nộp lệ phí trước bạ
* Thời gian đăng ký xe
Theo Điều 6 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, trách nhiệm của chủ xe được quy định như sau:
“Trong vòng 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức hoặc cá nhân mua, nhận chuyển nhượng, tặng, phân phối, thừa kế xe phải tới cơ quan đăng ký xe để thực hiện các thủ tục cấp giấy đăng ký, biển số xe.”
Để đăng ký quyền sở hữu ô tô (đăng ký lần đầu hoặc khi chuyển đổi chủ sở hữu), người dân phải nộp lệ phí trước bạ; biên nhận hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ là một trong những loại giấy tờ cần thiết trong hồ sơ đăng ký.
* Thời hạn nộp lệ phí trước bạ
Thời gian nộp lệ phí trước bạ ô tô được quy định theo Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Theo đó, thời hạn tối đa để tổ chức và cá nhân nộp lệ phí này là 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo. Trong trường hợp vượt quá thời hạn này mà chủ sở hữu ô tô chưa nộp lệ phí trước bạ, họ phải trả tiền phạt với tỷ lệ 0,05% mỗi ngày trễ mỗi số tiền chậm nộp.
3. Thuế trước bạ ô tô khi mua mới
Theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ ô tô được tính như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá niêm yết x Mức thuế theo tỷ lệ (%)
Theo công thức này, để tính lệ phí trước bạ cần biết giá tính và tỷ lệ nộp, như sau:
- Giá tính lệ phí trước bạ khi mua ô tô được quy định cụ thể bởi Bộ Tài chính cho từng loại xe.
Chú ý: Giá tính lệ phí trước bạ thường thấp hơn giá niêm yết.
- Mức thuế theo tỷ lệ (%)
Theo Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, mức thu thuế theo tỷ lệ (%) cho từng loại ô tô như sau:
TT | Loại xe | Mức thu theo tỷ lệ % |
1 | Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự. | 2% |
2 | Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu. Lưu ý: Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương thì HĐND cấp tỉnh được điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 15%. | 10% (xem tại Nghị quyết của từng tỉnh thành để biết mức thu cụ thể) |
3 | Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu. | Mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống. |
4 | Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi. | 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc. |
Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 ô tô/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống. |
4. Phương pháp tính thuế trước bạ cho xe ô tô đã qua sử dụng trong năm 2022
Khác với xe mới, theo quy định của Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ cho xe cũ sẽ được tính bằng cách sau đây:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 2%.
Để tính lệ phí trước bạ cần nộp, người mua xe cũ cần biết giá tính lệ phí trước bạ của xe và phải tính tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của xe.
Để tính giá trị còn lại của xe cũ, người mua sẽ sử dụng công thức sau:
Giá tính lệ phí trước bạ (giá trị còn lại) = Giá trị ban đầu x % chất lượng còn lại.
Phần trăm (%) chất lượng còn lại của xe cũ được xác định theo năm như sau:
Thời gian sử dụng | Giá trị còn lại so với xe mới |
---|---|
Dưới 1 năm | 90% |
Từ 1-3 năm | 70% |
Từ 3-6 năm | 50% |
Từ 6-10 năm | 30% |
Trên 10 năm | 20% |
Lưu ý, đối với ô tô cũ, phần trăm chất lượng được tính từ năm sản xuất đến năm khai báo lệ phí trước bạ.
Ví dụ: Mua một chiếc Toyota Vios mới vào tháng 5/2021, giá tính lệ phí trước bạ lần đầu là 600 triệu đồng, đến tháng 12/2021, khi bán lại, lệ phí trước bạ được tính như sau:
Lệ phí trước bạ = 2% x (600 triệu đồng x 90%) = 10,8 triệu đồng.
5. Quy trình, thủ tục nộp lệ phí trước bạ
Theo Công văn 3027/TCT-DNNCN ngày 29/7/2020 của Tổng cục Thuế về việc mở rộng triển khai nộp lệ phí trước bạ điện tử và trao đổi dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ cho ô tô, thì quy trình nộp lệ phí trước bạ như sau:
* Điều kiện cần thiết
Để nộp lệ phí trước bạ điện tử, người nộp phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau đây:
- Có tài khoản đã đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia (http://dichvucong.gov.vn) và đã kết nối với tài khoản ngân hàng. Khi đó, có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Chú ý: Người nộp lệ phí trước bạ có thể sử dụng tài khoản của mình hoặc tài khoản của người khác đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia để thực hiện nộp.
- Người nộp có tài khoản thanh toán điện tử (Internet Banking) tại một trong các ngân hàng Vietcombank, Vietinbank, Agribank, VPBank, MBBank, TPBank, BIDV cũng có thể nộp lệ phí trước bạ qua các ngân hàng này.
* Hướng dẫn khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử
Bước 1: Khai báo lệ phí trước bạ
Người nộp có thể chọn khai báo lệ phí trước bạ theo một trong hai cách sau:
Phương thức 1: Khai báo trực tiếp tại văn phòng thuế
Phương thức 2: Khai báo thuế điện tử qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
Bước 2: Thực hiện thanh toán
Người nộp lệ phí trước bạ truy cập vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc sử dụng kênh thanh toán điện tử của ngân hàng để thực hiện nộp lệ phí trước bạ.
Bước 3: Nhận thông báo từ Tổng cục Thuế và đến cơ quan đăng ký xe để hoàn tất thủ tục đăng ký
6. Các trường hợp ô tô được miễn lệ phí trước bạ
Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ cho ô tô được quy định theo Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và các điểm c, d khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP. Theo đó, có 8 trường hợp khi mua mới hoặc chuyển nhượng ô tô được miễn lệ phí trước bạ, bao gồm:
1. Ô tô thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, bao gồm các cơ quan ngoại giao, lãnh sự, đại diện tổ chức quốc tế; ô tô của viên chức ngoại giao, lãnh sự, nhân viên hành chính đại diện các tổ chức này và thành viên gia đình của họ có chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ do Bộ Ngoại giao cấp; tổ chức, cá nhân được miễn lệ phí trước bạ theo cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Ô tô là tài sản thuê và được chuyển nhượng quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua chuyển nhượng, bán tài sản cho thuê và bên thuê được miễn lệ phí trước bạ.
Miễn lệ phí trước bạ cho ô tô chuyển nhượng quyền sở hữu cho bên thuê sau khi hợp đồng thuê kết thúc (Nguồn: Sưu tầm)
3. Ô tô là tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe và được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký lại trong các trường hợp:
- Ô tô đã được cơ quan có thẩm quyền dưới chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, thay đổi chứng nhận đăng ký xe nhưng không thay đổi chủ sở hữu.
- Ô tô thuộc sở hữu của doanh nghiệp, đơn vị công lập đã được cổ phần hóa thành công ty cổ phần hoặc sắp xếp lại theo quy định của pháp luật.
- Ô tô đã có Giấy chứng nhận đăng ký xe của hộ gia đình, sau đó được phân chia lại cho các thành viên của hộ gia đình để đăng ký lại theo quy định pháp luật.
- Ô tô của tổ chức, cá nhân đã có giấy chứng nhận đăng ký xe và cần cấp lại do giấy chứng nhận bị rách nát, mất, ố nhòe, hư hỏng.
4. Ô tô thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân đã hoàn tất việc nộp lệ phí trước bạ theo quy định và chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác để đăng ký quyền sở hữu sẽ được miễn lệ phí trước bạ trong các trường hợp:
- Ô tô của tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể, phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên đã đóng góp trước đây.
- Ô tô của doanh nghiệp hoặc đơn vị hành chính sự nghiệp điều chuyển trong nội bộ của doanh nghiệp hoặc nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Ô tô của tổ chức hoặc cá nhân đã thực hiện việc nộp lệ phí trước bạ và được phân hoặc góp từ các hoạt động phân, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên tổ chức.
6. Ô tô của tổ chức, cá nhân đã thực hiện việc nộp lệ phí trước bạ chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu.
7. Các dòng xe bao gồm: xe cứu thương, xe cứu hỏa, xe cứu hộ, xe chụp X-quang, xe phun nước, xe chở rác, xe quét đường, xe hút chất thải, xe hút bụi, xe dành cho thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đăng ký sở hữu bởi chính họ.
8. Xe buýt vận chuyển hành khách sử dụng nguồn năng lượng sạch.
Vậy nên, hiện nay có 8 trường hợp được miễn lệ phí trước bạ. VinBus - loại xe buýt điện đầu tiên tại Việt Nam cũng thuộc trong số các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ theo quy định. Đây là loại xe buýt điện hiện đại sử dụng năng lượng sạch, góp phần bảo vệ môi trường sống và giảm ô nhiễm không khí.